Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Weezer”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Task 3: Sửa lỗi chung (GeneralFixes2) (#TASK3QUEUE) |
|||
(Không hiển thị 17 phiên bản của 8 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1:
{{Infobox musical artist
| name = Weezer
| image =
| Img_width = 275
| caption = Weezer biểu diễn năm 2005. Từ trái qua phải: Brian Bell, Rivers Cuomo, Patrick Wilson và Scott Shriner
Dòng 8:
| origin = [[Los Angeles]], California, United States
| genre = [[Alternative rock]], [[power pop]], [[pop punk]], [[emo]], [[indie rock]] <!-- Genres are sourced in the "Musical style and influences" section. Do NOT remove sourced genres. Only add genres with reliable sources. Timelines should not be included in an infobox. -->
| years_active = 1992–nay
| label = [[DGC Records|DGC]], [[Geffen Records|Geffen]], [[Interscope Records|Interscope]] (1993-2010)<br> W Records, [[Epitaph Records|Epitaph]] (2010-2014)<br> [[Republic Records|Republic]] (2014-nay)
| associated_acts = [[The Relationship]], [[The Rentals]], [[Scott & Rivers]], Shriners, [[Space Twins]], [[The Special Goodness]]
Dòng 16:
}}
'''Weezer''' là một ban nhạc [[nhạc Rock|rock]] người Mỹ thành lập tại Los Angeles năm 1992. Ban nhạc gồm [[Rivers Cuomo]] (hát chính, lead guitar), [[Patrick Wilson (musician)|Patrick Wilson]] (trống), [[Brian Bell (musician)|Brian Bell]] (rhythm guitar, hát phụ, bàn phím), và [[Scott G. Shriner|Scott Shriner]] (bass, hát phụ). Ban nhạc thay đổi nhân sự ba lần từ năm 1992.<ref>{{chú thích web |url=http://www.weezer-online.com/history.html/ |title=weezer – history |publisher=Weezer-online.com |
Sau khi ký hợp đồng với [[Geffen Records]] năm 1993, Weezer phát hành album self-titled đầu tay, được biết đến như ''[[Weezer (album 1994)|Album lam]]'' (The Blue Album), năm 1994. Ba đĩa đơn được phát hành từ album, "[[Buddy Holly (bài hát)|Buddy Holly]]", "[[Undone – The Sweater Song]]" and "[[Say It Ain't So]]", ''Album lam'' nhận được ba chứng nhận bạch kim [[RIAA]] và được cách nhà phê bình tán thưởng. Album thứ hai của Weezer, ''[[Pinkerton (album)|Pinkerton]]'' (1996), không nhận được nhiều thành công và ban đầu nhận được các đánh giá trái chiều, nhưng lại được các nhà phê bình tung hô các năm sau đó. Cả ''Album lam'' và ''Pinkerton'' thường xuyên nằm trong các danh sách album hay nhất thập kỷ 1990. Sau ''Pinkerton'', tay bass [[Matt Sharp]] bỏ ban nhạc và Weezer gián đoạn.
Năm 2001, Weezer trở lại với một album self-titled khác, được biết đến như ''[[Weezer (ablum 2001)|Album lục]]'' (The Green Album), với tay bass mới [[Mikey Welsh]]. Nhờ các đĩa đơn "[[Hash Pipe]]" và "[[Island in the Sun (bài hát)|Island in the Sun]]", ''The Green Album'' đạt thành công thương mại và nhiều đánh giá tích cực. Sau khi album phát hành, Welsh rời ban nhạc và được thay bằng [[Scott Shriner]]. Ablum thứ tư của Weezer, ''[[Maladroit]]'', phát hành tháng 5
Album thứ năm, ''Make Believe'', phát hành tháng 5
Alum thứ bảy Weezer, ''[[Raditude]]'' (2009) và thứ tám ''[[Hurley (album)|Hurley]]'' (2010), với nhiều "sản phẩm pop hiện đại"<ref>{{chú thích web|url=http://music-mix.ew.com/2014/07/17/weezer-new-album-title-ric-ocasek/|title=In the studio: Weezer talks lyrics, the new album title, Ric Ocasek - The Music Mix - EW.com|work=EW.com|
== Phong cách âm nhạc và ảnh hưởng ==
Weezer được mô tả chơi nhạc [[alternative rock]],<ref>{{chú thích web|url=http://www.vancouversun.com/entertainment/Being+overgrown+kids+part+charm+alternative+rock+band+Weezer+with+frontman+Rivers+Cuomo+left+guitarist+Brian+Bell+bassist+Scott+Shriner+drummer+Patrick+Wilson/8844485/story.html |title=Being overgrown kids is part of the charm of the alternative rock band Weezer, with frontman Rivers Cuomo, left, guitarist Brian Bell, bassist Scott Shriner and drummer Patrick Wilson |publisher=Vancouversun.com |date = ngày 28 tháng 8 năm 2013 |
Nhiều ban nhạc, như [[Real Estate (ban nhạc)|Real Estate]],<ref>{{chú thích web|url=http://guestofaguest.com/interview/interview-real-estate-band-member-jonah-maurer-talks-the-rise-of-real-estate-and-whats-next-for-the-band |title=Interview: Real Estate Band Member Jonah Maurer Talks The Rise Of Real Estate, And What's Next For The Band |publisher=Guestofaguest.com |date = ngày 8 tháng 3 năm 2013 |
==Thành viên ban nhạc==
;Thành viên hiện tại
Dòng 59:
Colors =
id:Leadvocals value:red legend:Hát_chính
id:Guitar
id:Keyboards value:purple legend:Bàn_phím
id:Bass value:blue legend:Bass
Dòng 123:
[[Thể loại:Ban nhạc Mỹ]]
[[Thể loại:Người đoạt giải Grammy]]
[[Thể loại:Ban nhạc từ Los Angeles]]
[[Thể loại:Nghệ sĩ của Atlantic Records]]
[[Thể loại:Nghệ sĩ của DGC Records]]
[[Thể loại:Nghệ sĩ của Geffen Records]]
[[Thể loại:Nghệ sĩ của Interscope Records]]
[[Thể loại:Nghệ sĩ của Republic Records]]
|