Chuan Leekpai
Chuan Leekpai (tiếng Thái: ชวน หลีกภัย, phiên âm: Chuôn Lịc Pay, sinh ngày 28 tháng 7 năm 1938) là một chính khách người Thái Lan. Ông từng là Chủ tịch Quốc hội Thái Lan kiêm Chủ tịch Hạ viện Thái Lan từ năm 2019 đến 2023. Ông từng làm Thủ tướng Thái Lan 2 lần. Lần thứ nhất đắc cử Thủ tướng thứ 20 của Thái Lan từ ngày 23 tháng 9 năm 1992 đến ngày 24 tháng 5 năm 1995, và lần thứ hai (không chính thức) từ ngày 9 tháng 11 năm 1997 đến ngày 9 tháng 2 năm 2001.
Chuan Leekpai ชวน หลีกภัย | |
---|---|
Nghị trưởng Viện dân biểu và Chủ tịch Quốc hội Thái Lan | |
Nhiệm kỳ 28 tháng 5 năm 2019 – 20 tháng 3 năm 2023 3 năm, 296 ngày | |
Quốc vuơng | Vajiralongkorn |
Tiền nhiệm | Pornpetch Wichitcholchai (Chủ tịch Hội đồng Lập pháp Quốc gia) |
Kế nhiệm | Wan Muhamad Noor Matha |
Nhiệm kỳ 4 tháng 8 năm 1986 – 29 tháng 4 năm 1988 | |
Quốc vuơng | Bhumibol Adulyadej |
Tiền nhiệm | Uthai Pimchaichon |
Kế nhiệm | Panja Kesornthong |
Thủ tướng Thái Lan | |
Nhiệm kỳ 9 tháng 11 năm 1997 – 9 tháng 2 năm 2001 | |
Quốc vuơng | Bhumibol Adulyadej |
Tiền nhiệm | Chavalit Yongchaiyudh (Thủ tướng thứ 22) |
Kế nhiệm | Thaksin Shinawatra (Thủ tướng thứ 23) |
Nhiệm kỳ 20 tháng 9 năm 1992 – 13 tháng 7 năm 1995 | |
Quốc vuơng | Bhumibol Adulyadej |
Tiền nhiệm | Anand Panyarachun (Thủ tướng thứ 18) |
Kế nhiệm | Banharn Silpa-archa (Thủ tướng thứ 21) |
Lãnh đạo phe đối lập tại Viện dân biểu | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 3 năm 2001 – 3 tháng 5 năm 2003 | |
Thủ tướng | Thaksin Shinawatra |
Tiền nhiệm | Chavalit Yongchaiyudh |
Kế nhiệm | Banyat Bantadtan |
Nhiệm kỳ 21 tháng 12 năm 1996 – 8 tháng 11 năm 1997 | |
Thủ tướng | Chavalit Yongchaiyudh |
Tiền nhiệm | trống |
Kế nhiệm | Chavalit Yongchaiyudh |
Nhiệm kỳ 4 tháng 8 năm 1995 – 27 tháng 9 năm 1996 | |
Thủ tướng | Banharn Silpa-archa |
Tiền nhiệm | Banharn Silpa-archa |
Kế nhiệm | trống |
Bộ trưởng Bộ Tư pháp | |
Nhiệm kỳ 3 tháng 3 năm 1980 – 5 tháng 3 năm 1981 | |
Thủ tướng | Prem Tinsulanonda |
Tiền nhiệm | Sutham Patrakom |
Kế nhiệm | Marut Bunnag |
Nhiệm kỳ 25 tháng 9 năm 1976 – 6 tháng 10 năm 1976 | |
Thủ tướng | Seni Pramoj |
Tiền nhiệm | Prasit Kanchanawat |
Kế nhiệm | Sena Rattamalai |
Lãnh đạo Đảng Dân chủ | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 1 năm 1991 – 4 tháng 5 năm 2003 | |
Tiền nhiệm | Bhichai Rattakul |
Kế nhiệm | Banyat Bantadtan |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 28 tháng 7, 1938 Tỉnh Trang, Thái Lan |
Quốc tịch | Thái Lan |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ |
Alma mater | Đại học Thammasat |
Là một người Thái gốc Hoa thế hệ thứ ba[1][2], Chuan sinh ra tai tỉnh Trang trong một ngôi nhà mái lá, cột bằng cây cau, nền đất. Cha của ông tên là Niyom Leekpai, mẹ ông tên là Tuan Leekpai. Tuan Leekpai là một người có dòng máu một nửa Hoa như các cư dân ở khác ở tỉnh Trang. Niyom Leekpai là một giáo viên với mức lương khiêm tốn. Tuan Leekpai bán đồ ăn tráng miệng Thái và làm việc ở vườn cao su ở Para. Chuan Leekpai có 9 anh chị em và ông là con thứ ba trong gia đình.
Chuan sống và học trong một ngôi chùa có tên Wat Amarintraram tại Bangkok trong 6 năm, sau đó ông học luật ở Đại học Thammasat. Sau khi tốt nghiệp, ông làm luật sư và sau đó trở thành một nhà chính trị.
Ông có một con trai tên Surabot Leekpai với Pakdiporn Sujaritkul (vợ không kết hôn của ông).
Là lãnh đạo của Đảng Dân chủ, Chuan đã được bầu chức thủ tướng vào năm 1992 sau cuộc đảo chính của tướng Suchinda Kraprayoon, và vì thế ông đã trở thành vị thủ tướng Thái Lan đầu tiên nắm quyền mà không có sự hậu thuẫn của tầng lớp quý tộc hay quân đội. Ông thua trong cuộc bầu cử năm 1995 nhưng lại lên làm thủ tướng một lần nữa vào cuối năm 1997 sau khi chính quyền của Chavalit Yongchaiyut sụp đổ do cuộc khủng hoảng tài chính 1997.
Chú thích
sửa- ^ A History of Thailand. Cambridge University Press. tr. Back Matter. ISBN 0521816157. Đã bỏ qua tham số không rõ
|autohor=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|pages=
và|page=
(trợ giúp) - ^ (tiếng Trung) 泰国华裔地位高 出过好几任总理真正的一等公民 Lưu trữ 2018-10-08 tại Wayback Machine
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chuan Leekpai. |