Minusinsk
Minusinsk (tiếng Nga: Минусинск, tiếng Khakas: Минсуғ) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Krasnoyarsk Krai. Dân số qua các thời kỳ: 71,170 (Điều tra dân số 2010);[1] 72,561 (Điều tra dân số 2002);[2] 72,942 (Điều tra dân số năm 1989);[3]
Lịch sử
sửa"Khoảng 330-200 trước Công nguyên, thời đại đồ sắt phát triển thịnh vượng ở Minusinsk, sản xuất ra những chiếc rìu có gai, một phần bằng đồng và một phần bằng sắt, và một nhóm các khu chôn cất tập thể lớn." Mặt nạ người chết kiểu Hy Lạp-La Mã, giống như những chiếc được tìm thấy ở Pazyryk, tạo thành "nhóm Minusinsk: tại Trifonova, Bateni, Beya, Kali, Znamenka, v.v." "Chế độ quý tộc Ấn-Âu cùng mối quan hệ với Sarmatia đã được người Kirghiz kế thừa tại Minusinsk sau thế kỷ thứ ba sau Công nguyên."[4]
Khu định cư Minyusinskoye của người Nga (Минюсинское) được thành lập vào năm 1739-1740[5] tại nơi hợp lưu của sông Minusa với sông Yenisei. Trong tiếng Turk Min Usa có nghĩa là "con suối của tôi"[6] hay "nghìn dòng sông".[7] Tên được đổi thành Minusinskoye (Минусинское) vào năm 1810.
Đến năm 1822, Minusinsk đã phát triển thành trung tâm nông nghiệp và thương mại của khu vực, đồng thời được nâng lên cấp thị trấn.[5] Trong thế kỷ 19, đây là một điểm giao văn hóa của một khu vực rất rộng lớn. Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Martyanov được khai trương ở đó vào năm 1877. Nó vẫn hoạt động rất tích cực và xuất bản một báo cáo hàng năm khá hữu ích về những phát hiện khoa học, các cuộc họp, v.v.[5]
Thị trấn cũng là một nơi lưu đày chính trị. George Kennan đã viết trong cuốn sách rất có ảnh hưởng của mình Siberia và Hệ thống Lưu đày (NY 1891) rằng thị trấn và bảo tàng là kho tàng kiến thức cho những nhà hoạt động chính trị và nhà cách mạng thời Sa hoàng bị lưu đày khỏi nước Nga thuộc châu Âu vào những năm 1880. Vladimir Lenin từng nhiều lần đến thăm Minusinsk khi ông đang bị đày ở ngôi làng Shushenskoye gần đó từ năm 1897 đến năm 1900. Vào tháng 11 năm 1918, trong Nội chiến Nga, nông dân Minusinsk bắt đầu một cuộc nổi dậy ngắn ngủi chống lại Quân đội Bạch vệ vì bị tống tiền và thuế nặng. Tuy nhiên, trang thiết bị và nguồn cung cấp kém đã dẫn đến thất bại cuối cùng vào tháng 12, và những người nổi dậy phải chịu hành quyết, lưu đày, bỏ tù hoặc phạt tiền.[8]
Địa lý
sửaMinusinsk nằm ở trung tâm của lòng chảo Minusinsk, một trong những khu vực khảo cổ quan trọng nhất ở phía bắc Pazyryk. Nó được liên kết với các nền văn hóa Afanasevo, Tashtyk và Tagar—tất cả đều được đặt tên theo các khu định cư ở vùng lân cận Minusinsk.
Khí hậu
sửaMinusinsk có khí hậu lục địa ẩm (phân loại khí hậu Köppen Dfb/Dwb), với mùa đông rất lạnh và mùa hè ấm áp. Lượng mưa khá thấp, nhưng cao hơn nhiều từ tháng 6 đến tháng 9 so với các thời điểm khác trong năm.
Dữ liệu khí hậu của Minusinsk | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 6.7 (44.1) |
9.6 (49.3) |
24.2 (75.6) |
33.0 (91.4) |
37.7 (99.9) |
38.2 (100.8) |
39.3 (102.7) |
37.7 (99.9) |
35.2 (95.4) |
25.8 (78.4) |
16.1 (61.0) |
6.7 (44.1) |
39.3 (102.7) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −13.0 (8.6) |
−9.5 (14.9) |
−0.4 (31.3) |
10.7 (51.3) |
18.8 (65.8) |
24.8 (76.6) |
26.8 (80.2) |
24.0 (75.2) |
17.3 (63.1) |
8.5 (47.3) |
−2.9 (26.8) |
−10.7 (12.7) |
7.9 (46.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | −19.4 (−2.9) |
−17.3 (0.9) |
−7.7 (18.1) |
3.4 (38.1) |
11.2 (52.2) |
17.5 (63.5) |
19.9 (67.8) |
16.9 (62.4) |
9.9 (49.8) |
2.1 (35.8) |
−8.2 (17.2) |
−16.3 (2.7) |
1.0 (33.8) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −25.2 (−13.4) |
−23.8 (−10.8) |
−14.2 (6.4) |
−3.1 (26.4) |
3.6 (38.5) |
10.2 (50.4) |
13.1 (55.6) |
10.3 (50.5) |
3.8 (38.8) |
−2.9 (26.8) |
−13.1 (8.4) |
−21.7 (−7.1) |
−5.2 (22.5) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −49.5 (−57.1) |
−47.6 (−53.7) |
−46.7 (−52.1) |
−32.3 (−26.1) |
−10.9 (12.4) |
−3.5 (25.7) |
2.7 (36.9) |
−2.8 (27.0) |
−10.2 (13.6) |
−24.0 (−11.2) |
−42.9 (−45.2) |
−49.4 (−56.9) |
−49.5 (−57.1) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 8.6 (0.34) |
6.9 (0.27) |
7.1 (0.28) |
15.3 (0.60) |
33.7 (1.33) |
56.4 (2.22) |
66.0 (2.60) |
62.5 (2.46) |
43.8 (1.72) |
23.4 (0.92) |
14.2 (0.56) |
11.5 (0.45) |
349.4 (13.75) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 11.7 | 7.6 | 7.4 | 11.0 | 10.0 | 10.7 | 12.7 | 12.1 | 10.0 | 12.7 | 11.3 | 14.8 | 132 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 79.5 | 74.9 | 70.5 | 60.6 | 56.5 | 64.4 | 71.2 | 71.9 | 69.1 | 75.6 | 73.4 | 76.9 | 70.4 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 74.4 | 96.7 | 189.1 | 216.0 | 254.2 | 276.0 | 272.8 | 232.5 | 165.0 | 105.4 | 84.0 | 49.6 | 2.015,7 |
Nguồn: climatebase.ru (1927-2012)[9] |
Thành phố kết nghĩa
sửaMinusinsk kết nghĩa với:
Tham khảo
sửa- ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
- ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
- ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.
- ^ Grousset, Rene (1970). The Empire of the Steppes. Rutgers University Press. tr. 17-19, 66-67. ISBN 0-8135-1304-9.
- ^ a b c Н. И. Дроздов, В. С. Боровец "Енисейский энциклопедический словарь". Krasnoyarsk, 1998 (ISBN 5883290051), pp. 391.
- ^ Мой Красноярск [My Krasnoyarsk] (bằng tiếng Nga). Krasnoyarsk Administration/Siberian Federal University Internet Center. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2009.
- ^ Минусинск [Minusinsk] (bằng tiếng Nga). Народная энциклопедия городов и регионов России (The People's Encyclopedia of cities and regions of Russia). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2009.
- ^ Минусинское восстание [Minusinsk Rebellion] (bằng tiếng Nga). ХРОНОС. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Minusinsk, Russia”. Climatebase.ru. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Красноярский край. Подписана программа совместных действий городов-побратимов Норильска и Минусинска на 2002 год”. ИА REGNUM (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Здесь поставят часовню”. Сайт про Норильск «Заполярная правда» (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Minusinsk. |