Tiếng Khách Gia hay tiếng Hẹ, (chữ Hán giản thể: 客家话, chữ Hán phồn thể: 客家話, âm tiếng Hakka: Hak-ka-fa/-va, bính âm: Kèjiāhuà, âm Hán-Việt: Khách Gia thoại) là ngôn ngữ giao tiếp của tộc người Khách Gia sống chủ yếu ở vùng Đông Nam Trung Quốc và hậu duệ của họ sống rải rác khắp khu vực Đông ÁĐông Nam Á, cũng như trên toàn thế giới.

Tiếng Khách Gia
客家话, Hakka
Sử dụng tạiCHND Trung Hoa, Malaysia, Đài Loan (Trung Hoa Dân Quốc), Singapore, Philippines, Indonesia, Mauritius và các khu vực trên thế giới có cộng đồng người Khách Gia định cư.
Khu vựctại Trung Quốc: phía đông tỉnh Quảng Đông; khu vực tiếp giáp của tỉnh Phúc KiếnGiang Tây
Tổng số người nói34 triệu
Phân loạiHệ ngôn ngữ Hán-Tạng
Hệ chữ viếtChữ Hán
Phiên âm Bạch thoại, tiếng Khách Gia[1]
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
không có (các dự luật đã được đưa ra đề nghị làm một trong các 'quốc ngữ' tại Trung Hoa Dân Quốc); một trong những ngôn ngữ dùng trong thông báo giao thông công cộng tại THDQ [2]; chính quyền THDQ tài trợ cho các đài truyền hình phát tiếng Khách Gia để bảo tồn ngôn ngữ
Quy định bởiSở Giáo dục tỉnh Quảng Đông đã đưa ra một phương pháp latinh hóa phương ngữ Khách Gia vùng Mai Huyện vào năm 1960, một trong bốn ngôn ngữ có được ưu thế này tại Quảng Đông. Nó được gọi là Phương án Bính âm Khách Gia thoại.
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1zh
chi (B)
zho (T)
ISO 639-3hak

Ngôn ngữ Khách Gia có nhiều thổ âm sử dụng ở các tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Giang Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Quý Châu và các đảo Hải NamĐài Loan. Tiếng Khách Gia và hầu hết các tiếng (phương ngữ) khác cùng thuộc Hán ngữ như tiếng Quan thoại, tiếng Quảng Đông, tiếng Mân không thể hiểu lẫn nhau.

Trong số các thổ âm của tiếng Khách Gia thì thổ âm Moi-yen/Moi-yan (梅縣, âm tiếng Hán phổ thông: Méixìan, âm Hán-Việt: Mai huyện) ở vùng Mai huyện, đông bắc tỉnh Quảng Đông, thường được coi là dạng chuẩn của tiếng Khách Gia.

Sở Giáo dục tỉnh Quảng Đông năm 1960 đã tạo ra hệ chữ viết Latinh chính thức cho phương ngữ này, một trong 4 thứ tiếng đạt được quy chế này ở Quảng Đông.

Tên gọi

sửa

Tên gọi Khách Gia có nghĩa là "những người khách" (từ nơi khác đến). Bản thân người Khách Gia gọi ngôn ngữ của chính họ là Hak-ka-fa (-va) 客家語 (Khách Gia ngữ), Hak-fa (-va) (Khách ngữ), 客語, Tu-gong-dung-fa (-va) 土廣東話 (Thổ Quảng Đông thoại).

Nguồn gốc

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Tiếng Khách Gia được các nhà truyền giáo viết bằng chữ Hán vào đầu thế kỷ 20.[1] Lưu trữ 2004-08-22 tại Wayback Machine

Liên kết ngoài

sửa