Yahya Jammeh
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Yahya Jammeh (sinh ngày 25/5/1965) từng là Tổng thống Gambia. Ông nắm quyền kiểm soát đất nước này trong một cuộc đảo chính quân sự không đổ máu năm 1994, và 2 năm sau đó được bầu làm tổng thống. Ông đã tái trúng cử năm 2001, 2006, 2011.
Yahya Jammeh يحيى جامع | |
---|---|
Tổng thống Gambia | |
Nhiệm kỳ 22 tháng 7 năm 1994 – 21 tháng 1 năm 2017 22 năm, 183 ngày | |
Phó Tổng thống | Isatou Njie-Saidy |
Tiền nhiệm | Dawda Jawara |
Kế nhiệm | Adama Barrow |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Yahya Abdul-Aziz Jemus Junkung Jammeh 25 tháng 5, 1965 Kanilai, Gambia |
Đảng chính trị | Liên minh cho sự định hướng lại yêu nước và Xây dựng |
Phối ngẫu | Zeinab Suma Alima Sallah |
Con cái | Mariam Muhammed |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Gambia |
Phục vụ | Lục quân Quốc gia Gambia |
Năm tại ngũ | 1984–1996 |
Cấp bậc | Đại tá |
Ông bị đánh bại bởi Adama Barrow trong cuộc bầu cử tổng thống Gambia năm 2016.[1] Mặc dù ban đầu ông thừa nhận thất bại, vào ngày 09 tháng 12 năm 2016, sau đó ông từ chối công nhận kết quả.[2][3]
Adama Barrow vì vậy phải tuyên thệ tại tòa đại sứ Gambia tại Senegal. Lễ tuyên thệ được chiếu trên truyền hình, tuy nhiên hiện thời Barrow không thể về nước.[4]
Ngày 21 tháng 1 năm 2017, Jammeh tuyên bố sẽ từ chức sau nhiều tiếng đàm phán với các nhà trung gian Tây Phi.[5]
Tiểu sử
sửaJammeh tốt nghiệp trung học ở Gambia, gia nhập Quân đội Gambia năm 1984, được phong hàm trung úy năm 1989, và năm 1992 trở thành một chỉ huy quân cảnh Gambia. Ông tham gia nhiều khóa huấn luyện quân sự ở Senegal và tại United States Army School of the Americas.
Xem thêm
sửa- Hughes, Arnold (2000). “'Democratisation' under the military in The Gambia: 1994–2000”. Commonwealth & Comparative Politics. 38 (3): 35–52. doi:10.1080/14662040008447825.
- Perfect, David (2010). “The Gambia under Yahya Jammeh: An Assessment”. The Round Table: The Commonwealth Journal of International Affairs. 99 (406): 53–63. doi:10.1080/00358530903513681.
- Saine, Abdoulaye (2008). “The Gambia's 'Elected Autocrat Poverty, Peripherality, and Political Instability,' 1994–2006”. Armed Forces & Society. 34 (3): 450–473. doi:10.1177/0095327X07312081.
Tham khảo
sửa- ^ “Yahya Jammeh loses to Adama Barrow in Gambia election”. Truy cập 2 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Gambia leader Yahya Jammeh rejects election result”. BBC News (bằng tiếng Anh). 9 tháng 12 năm 2016. Truy cập 9 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Der Diktator sitzt in der Falle”. www.taz.de. 13 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Wahlsieger legt Amtseid im Nachbarland ab”. www.spiegel.de (bằng tiếng Đức). 20 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Gambia's Jammeh says he'll step down”. BBC News (bằng tiếng Anh). 21 tháng 1 năm 2017. Truy cập 21 tháng 1 năm 2017.