Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nile Rodgers”
n →Liên kết ngoài: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:39.4703806 |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
(Không hiển thị 14 phiên bản của 7 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox musical artist |
{{Infobox musical artist |
||
| name |
| name = Nile Rodgers |
||
| image |
| image = Nile Rodgers Coachella 2018 (cropped).jpg |
||
| caption |
| caption = Rodgers trình diễn cùng [[Chic (ban nhạc)|Chic]] tại Coachella Valley Music and Arts Festival năm 2018 |
||
| background |
| background = solo_singer |
||
| birth_name |
| birth_name = Nile Gregory Rodgers Jr. |
||
| birth_date |
| birth_date = {{Birth date and age|1952|09|19|mf=yes}} |
||
| birth_place |
| birth_place = [[New York]], Mỹ |
||
| genre |
| genre = {{hlist|[[Disco]]|[[soul]]|[[Rhythm and blues|R&B]]|[[rock]]|[[funk]]}} |
||
| instrument |
| instrument = {{hlist|Hát|guitar|bass}} |
||
| occupation |
| occupation = {{hlist|Nghệ sĩ guitar|nhà sản xuất thu âm|nhạc sĩ}} |
||
| years_active = 1972–nay<ref>{{chú thích web|author=Andy Kellman|url=https://www.billboard.com/music/debarge|title=Nile Rodgers|publisher=[[AllMusic]]|access-date = ngày 16 tháng 1 năm 2020}}</ref> |
|||
| years_active = 1970–nay |
|||
| label |
| label = {{hlist|[[Warner Music Group|Warner]]|[[Sumthing Distribution|Sumthing]]|[[Atlantic Records|Atlantic]]|[[Virgin Records]]}} |
||
| associated_acts = [[Chic ( |
| associated_acts = {{hlist|[[Chic (bannhạc)|Chic]]|[[Sister Sledge]]|[[The Sugarhill Gang]]|[[Lady Gaga]]|[[Diana Ross]]|[[David Bowie]]|[[Madonna (ca sĩ)|Madonna]]|[[Duran Duran]]|[[INXS]]|[[Mick Jagger]]|[[George Michael]]|[[Grace Jones]]|[[B-52's]]|[[Daft Punk]]|[[Pharrell Williams]]|[[Dua Lipa]]|[[Adam Lambert]]}} |
||
| website |
| website = {{Official website|http://www.nilerodgers.com}} |
||
| notable_instrument = [[Fender Stratocaster]] |
|||
}} |
}} |
||
'''Nile Gregory Rodgers Jr.''' (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1952) là nghệ sĩ guitar, nhạc sĩ, nhà xuất thu âm người Mỹ. Ông là người đồng sáng lập ban nhạc [[Chic]], trực tiếp sáng tác, hòa âm, chơi nhạc và sản xuất các sản phẩm của ban nhạc này, giúp họ bán hơn 500 triệu album cũng như 75 triệu đĩa đơn trên toàn thế giới<ref name="billboard 500 m">{{chú thích báo|url=https://www.billboard.com/articles/news/8477329/chic-its-about-time-lady-gaga-elton-john|title=Chic's 'It's About Time' Featuring Lady Gaga, Elton John & More Has Arrived: Stream It Now|work=Billboard|access-date =ngày 10 tháng 10 năm 2018}}</ref>. Rodgers từng 3 lần giành [[Giải Grammy]], ngoài ra cũng được vinh danh tại [[Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll]] và [[Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ]]<ref>{{chú thích báo |url=https://www.billboard.com/articles/business/8231883/nile-rodgers-chairmans-award-2018-music-biz|title=Nile Rodgers to Be Honored With Chairman's Award at 2018 Music Biz Conference|work=Billboard|access-date =ngày 4 tháng 10 năm 2018}}</ref><ref name="vulture">{{chú thích báo|url=https://www.vulture.com/2015/07/nile-rodgers-chic-its-about-time.html|title=The Deep Hidden Meaning of Nile Rodgers|date=ngày 27 tháng 7 năm 2015|work=Vulture|access-date =ngày 28 tháng 9 năm 2018|language=en}}</ref>. Tạp chí ''[[Rolling Stone]]'' miêu tả về lối chơi guitar của ông vào năm 2014 "''sự nghiệp của Nile Rodgers vẫn luôn khó để định nghĩa''"<ref>{{chú thích báo|url=https://www.independent.co.uk/arts-entertainment/music/reviews/nile-rodgers-chic-bbc-new-years-eve-celebration-thames-westminster-40th-anniversary-diana-ross-daft-a8137646.html|title=Nile Rodgers and Chic were sensational at the BBC's New Year celebrations|work=The Independent|access-date =ngày 4 tháng 10 năm 2018|language=en-GB}}</ref>. |
|||
'''Nile Gregory Rodgers''' (sinh ngày [[19 tháng 9]] năm [[1952]]) là nhạc công, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc người Mỹ. Ông là guitar và đồng sáng lập ban nhạc [[Chic (ban nhạc)|Chic]] cùng [[Bernard Edwards]], từ năm 1976 trở thành một trong những nghệ sĩ thành công nhất thời kỳ đỉnh cao của nhạc [[disco]]. |
|||
Chic được Rodgers thành lập cùng [[Bernard Edwards]] vào năm 1972 dưới tên Big Apple Band<ref name="Variety 2018">{{chú thích báo|url=https://variety.com/2018/music/news/nile-rodgers-interview-warner-music-universal-chic-album-1202959480/|title=Nile Rodgers on Leaving Warner Music for Universal After 40 Years, New Chic Album 'It's About Time'|last=Amorosi|first=A.D.|date=ngày 27 tháng 9 năm 2018|work=Variety|access-date =ngày 4 tháng 10 năm 2018|language=en-US}}</ref><ref name="Huey">{{chú thích web|author=Steve Huey|url=https://www.allmusic.com/artist/chic-mn0000092942|title=Chic|publisher=[[AllMusic]]|date = ngày 16 tháng 1 năm 2020}}</ref> và họ cho phát hành album đầu tay cùng tên vào năm 1977 với 2 ca khúc nổi tiếng "[[Dance, Dance, Dance (Yowsah, Yowsah, Yowsah)]]" và "[[Everybody Dance (bài hát của Chic)|Everybody Dance]]". Album tiếp theo ''[[C'est Chic]]'' (1978) bán được hơn 7 triệu đĩa với các ca khúc "[[I Want Your Love (bài hát của Chic)|I Want Your Love]]" và "[[Le Freak]]". Họ phát hành ''[[Risqué (album)|Risqué]]'' (1979) với đĩa đơn quán quân "[[Good Times (bài hát của Chic)|Good Times]]", được coi là một trong những giai điệu được biết tới nhiều nhất mọi thời đại khi pha trộn thành công phần rap từ "[[Rapper's Delight]]" của [[The Sugarhill Gang]], đoạn bass từ "[[Another One Bites the Dust]]" của [[Queen]] và hòa âm từ "[[Around the World (bài hát của Daft Punk)|Around the World]]" của [[Daft Punk]]<ref>{{chú thích báo|url=https://noisey.vice.com/en_au/article/ywxx47/chic-nile-rodgers-best-songs-albums-coachella-2018|title=The Guide to Getting into Chic|date=ngày 17 tháng 4 năm 2018|work=Noisey|access-date =ngày 4 tháng 10 năm 2018|language=en-au}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=https://articles.latimes.com/1992-04-05/entertainment/ca-572_1_nile-rodgers-and-bernard-edwards/2|title=POP MUSIC: They're Still Family: After an 8-year layoff, Nile Rodgers and Bernard Edwards relaunch their group Chic but worry that their soulful sound may be dated|last=SNOWDEN|first=DON|date=ngày 5 tháng 4 năm 1992|work=Los Angeles Times|access-date =ngày 4 tháng 10 năm 2018|language=en-US|issn=0458-3035}}</ref>. |
|||
Cho dù cũng có cho mình 3 album phòng thu solo trong thập niêm 1980 và 1990, và 1 album khác với nhóm Outloud, Rodgers lại nổi tiếng hơn khi là nhà sản xuất và nghệ sĩ cộng tác cùng với [[Sister Sledge]], [[Diana Ross]], [[Tina Arena]], [[David Bowie]], [[Duran Duran]], [[Madonna (ca sĩ)|Madonna]], [[INXS]], [[Britney Spears]] và gần đây còn có [[Daft Punk]], [[Pharrell Williams]], [[Avicii]], [[Disclosure]], [[Sam Smith]], [[Pitbull]], [[Lady Gaga]], [[Kylie Minogue]] và [[Nervo]]. |
|||
Rodgers cùng Edwards còn cùng nhau sản xuất cho nhiều nghệ sĩ khác, có thể kể tới "He's the Greatest Dancer" và "We Are Family" của [[Sister Sledge]] hay "I'm Coming Out" và "Upside Down" của [[Diana Ross]]<ref>{{chú thích báo|url=https://www.usatoday.com/story/life/music/2015/02/04/nile-rodgers-grammy-producers-engineers-wing/22842749/|title=5 takeaways from Nile Rodgers' Grammy tribute|work=USA TODAY|access-date =ngày 4 tháng 10 năm 2018|language=en}}</ref>. Sau khi Chic tan rã vào năm 1983, ông tiếp tục thành công khi đưa "hơi thở" của disco và funk vào các sản phẩm nổi tiếng khác, như album ''[[Let's Dance (album của David Bowie)|Let's Dance]]'' của [[David Bowie]], các ca khúc "Original Sin" của [[INXS]], "The Reflex" và "Notorious" của [[Duran Duran]], "[[Like a Virgin (bài hát)|Like a Virgin]]" của [[Madonna (ca sĩ)|Madonna]]<ref name="Allmusic Bio">{{chú thích web|url=https://www.allmusic.com/artist/nile-rodgers-mn0000411830/biography|title=Nile Rodgers {{!}} Biography & History {{!}} AllMusic|website=AllMusic|access-date =ngày 4 tháng 10 năm 2018}}</ref>. Ông là nghệ sĩ cộng tác ưa thích của [[The B-52s]], [[Jeff Beck]], [[Mick Jagger]], [[The Vaughan Brothers]], [[Bryan Ferry]], [[Christina Aguilera]], [[Lady Gaga]] và đặc biệt là Daft Punk với giải Grammy cho "Album của năm" vào năm 2014 cho ''[[Random Access Memories]]''<ref name="Allmusic bio">{{chú thích web|url=https://www.allmusic.com/artist/nile-rodgers-mn0000411830/biography|title=Nile Rodgers {{!}} Biography & History {{!}} AllMusic|website=AllMusic|access-date =ngày 8 tháng 10 năm 2018}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=https://www.theverge.com/2014/1/27/5349236/daft-punk-wins-album-of-the-year-at-the-grammys|title=Daft Punk wins Album of the Year at the Grammys|work=The Verge|access-date =ngày 4 tháng 10 năm 2018}}</ref>. |
|||
== Danh sách đĩa nhạc == |
== Danh sách đĩa nhạc == |
||
Dòng 139: | Dòng 140: | ||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{tham khảo| |
{{tham khảo|30em}} |
||
== Thư mục == |
== Thư mục == |
||
Dòng 147: | Dòng 148: | ||
== Liên kết ngoài == |
== Liên kết ngoài == |
||
⚫ | |||
{{Commons category}} |
|||
* [http://www.nilerodgers.com/ Nile Rodgers Official Site] |
* [http://www.nilerodgers.com/ Nile Rodgers Official Site] |
||
* [http://www.imdb.com/name/nm0734755/ Nile Rodgers IMDB] |
* [http://www.imdb.com/name/nm0734755/ Nile Rodgers IMDB] |
||
Dòng 155: | Dòng 156: | ||
* {{YouTube|jGUAiAxpu3E|"Nile Rodgers: The Hitmaker" (2013 BBC Documentary)}} |
* {{YouTube|jGUAiAxpu3E|"Nile Rodgers: The Hitmaker" (2013 BBC Documentary)}} |
||
* [http://www.maximumfun.org/sound-young-america/nile-rodgers-musician-and-hit-producer-interview-sound-young-america/ Interview on The Sound of Young America (now Bullseye with Jesse Thorn)] |
* [http://www.maximumfun.org/sound-young-america/nile-rodgers-musician-and-hit-producer-interview-sound-young-america/ Interview on The Sound of Young America (now Bullseye with Jesse Thorn)] |
||
* [http://www.waxpoetics.com/features/articles/the-hitmaker-part-1 Wax Poetics interview with Nile Rodgers] |
* [http://www.waxpoetics.com/features/articles/the-hitmaker-part-1 Wax Poetics interview with Nile Rodgers] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160404071413/http://waxpoetics.com/features/articles/the-hitmaker-part-1/ |date = ngày 4 tháng 4 năm 2016}} |
||
* [http://www.nytimes.com/2015/11/06/fashion/mens-style/nile-rodgers-still-chic-after-all-these-years.html?hpw&rref=fashion&action=click&pgtype=Homepage&module=well-region®ion=bottom-well&WT.nav=bottom-well Rodgers Still Chic After All These Years] |
* [http://www.nytimes.com/2015/11/06/fashion/mens-style/nile-rodgers-still-chic-after-all-these-years.html?hpw&rref=fashion&action=click&pgtype=Homepage&module=well-region®ion=bottom-well&WT.nav=bottom-well Rodgers Still Chic After All These Years] |
||
Dòng 161: | Dòng 162: | ||
{{Giải Grammy cho Thu âm của năm thập niên 2010}} |
{{Giải Grammy cho Thu âm của năm thập niên 2010}} |
||
{{DEFAULTSORT:Rodgers, Nile}} |
|||
⚫ | |||
[[Thể loại:Sinh năm 1952]] |
|||
[[Thể loại:Chic (ban nhạc)]] |
[[Thể loại:Chic (ban nhạc)]] |
||
[[Thể loại:Nhạc sĩ Mỹ gốc Phi]] |
[[Thể loại:Nhạc sĩ Mỹ gốc Phi]] |
||
Dòng 175: | Dòng 177: | ||
[[Thể loại:Nghệ sĩ guitar người Mỹ gốc Phi]] |
[[Thể loại:Nghệ sĩ guitar người Mỹ gốc Phi]] |
||
[[Thể loại:Nghệ sĩ guitar chính]] |
[[Thể loại:Nghệ sĩ guitar chính]] |
||
[[Thể loại:Người viết bài hát |
[[Thể loại:Người viết bài hát New York]] |
||
[[Thể loại:Nam nhạc sĩ thế kỷ 20]] |
|||
[[Thể loại:Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll]] |
Bản mới nhất lúc 06:29, ngày 15 tháng 5 năm 2022
Nile Rodgers | |
---|---|
Rodgers trình diễn cùng Chic tại Coachella Valley Music and Arts Festival năm 2018 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Nile Gregory Rodgers Jr. |
Sinh | 19 tháng 9, 1952 New York, Mỹ |
Thể loại | |
Nghề nghiệp |
|
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 1972–nay[1] |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | |
Website | Website chính thức |
Nile Gregory Rodgers Jr. (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1952) là nghệ sĩ guitar, nhạc sĩ, nhà xuất thu âm người Mỹ. Ông là người đồng sáng lập ban nhạc Chic, trực tiếp sáng tác, hòa âm, chơi nhạc và sản xuất các sản phẩm của ban nhạc này, giúp họ bán hơn 500 triệu album cũng như 75 triệu đĩa đơn trên toàn thế giới[2]. Rodgers từng 3 lần giành Giải Grammy, ngoài ra cũng được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll và Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ[3][4]. Tạp chí Rolling Stone miêu tả về lối chơi guitar của ông vào năm 2014 "sự nghiệp của Nile Rodgers vẫn luôn khó để định nghĩa"[5].
Chic được Rodgers thành lập cùng Bernard Edwards vào năm 1972 dưới tên Big Apple Band[6][7] và họ cho phát hành album đầu tay cùng tên vào năm 1977 với 2 ca khúc nổi tiếng "Dance, Dance, Dance (Yowsah, Yowsah, Yowsah)" và "Everybody Dance". Album tiếp theo C'est Chic (1978) bán được hơn 7 triệu đĩa với các ca khúc "I Want Your Love" và "Le Freak". Họ phát hành Risqué (1979) với đĩa đơn quán quân "Good Times", được coi là một trong những giai điệu được biết tới nhiều nhất mọi thời đại khi pha trộn thành công phần rap từ "Rapper's Delight" của The Sugarhill Gang, đoạn bass từ "Another One Bites the Dust" của Queen và hòa âm từ "Around the World" của Daft Punk[8][9].
Rodgers cùng Edwards còn cùng nhau sản xuất cho nhiều nghệ sĩ khác, có thể kể tới "He's the Greatest Dancer" và "We Are Family" của Sister Sledge hay "I'm Coming Out" và "Upside Down" của Diana Ross[10]. Sau khi Chic tan rã vào năm 1983, ông tiếp tục thành công khi đưa "hơi thở" của disco và funk vào các sản phẩm nổi tiếng khác, như album Let's Dance của David Bowie, các ca khúc "Original Sin" của INXS, "The Reflex" và "Notorious" của Duran Duran, "Like a Virgin" của Madonna[11]. Ông là nghệ sĩ cộng tác ưa thích của The B-52s, Jeff Beck, Mick Jagger, The Vaughan Brothers, Bryan Ferry, Christina Aguilera, Lady Gaga và đặc biệt là Daft Punk với giải Grammy cho "Album của năm" vào năm 2014 cho Random Access Memories[12][13].
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Cùng Chic
[sửa | sửa mã nguồn]- Chic (1977)
- C'est Chic (1978)
- Risqué (1979)
- Real People (1980)
- Take It Off (1981)
- Soup For One (soundtrack, Chic/nhiều nghệ sĩ) (1982)
- Tongue in Chic (1982)
- Believer (1983)
- Chic-Ism (1992)
- Live at the Budokan (1999)
- Nile Rodgers Presents The Chic Organization Up All Night (Greatest Hits) (Chic/nhiều nghệ sĩ) (2013)
- Nile Rodgers Presents The Chic Organization Up All Night (Greatest Hits Disco Edition) (Chic/nhiều nghệ sĩ, trực tiếp CHIC ft. Nile Rodgers) (2013)
- It's About Time (2016)
Solo
[sửa | sửa mã nguồn]- Adventures In The Land Of The Good Groove (1983)
- B-Movie Matinee (1985)
- Outloud (1987)
- Chic Freak and More Treats (1996)
Nhà sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]- Norma Jean, Norma Jean Wright (1978)
- We Are Family, Sister Sledge (1979)
- King of the World, Sheila B. Devotion (1980)
- Love Somebody Today, Sister Sledge (1980)
- diana, Diana Ross (1980)
- I Love My Lady, Johnny Mathis (1981) — chưa được phát hành
- Koo Koo, Debbie Harry (1981)
- unknown title, Fonzi Thornton (1982) — chưa được phát hành
- Let's Dance, David Bowie (1983)
- Situation X, Michael Gregory (1983)
- "Invitation To Dance", Kim Carnes (1983)
- Trash It Up, Southside Johnny & The Asbury Jukes (1983)
- Original Sin, INXS (1984)
- Like a Virgin, Madonna (1984)
- "The Reflex", "The Wild Boys", Duran Duran (1984)
- "Out Out'", Peter Gabriel (1984)
- Flash, Jeff Beck (1985)
- She's The Boss, Mick Jagger (1985)
- Here's to Future Days, Thompson Twins, (1985)
- Do You, Sheena Easton (1985)
- When The Boys Meet The Girls, Sister Sledge (1985)
- Home of the Brave, Laurie Anderson (1986)
- Notorious, Duran Duran (1986)
- Inside Story, Grace Jones (1986)
- Inside Out, Philip Bailey (1986)
- L Is For Lover, Al Jarreau (1986)
- "Help Me", Bryan Ferry (1986)
- "Moonlighting Theme", Al Jarreau (1987)
- "Route 66" [Nile Rodgers Mix], Depeche Mode (1987)
- Cosmic Thing, The B-52's (1989)
- Slam, Dan Reed Network (1989)
- Decade: Greatest Hits, Duran Duran (1989)
- So Happy, Eddie Murphy (1989)
- Workin' Overtime, Diana Ross (1989)
- Family Style, Vaughan Brothers (1990)
- Move To This, Cathy Dennis (1990)
- The Heat, Dan Reed Network (1991)
- Fireball Zone, Ric Ocasek (1991)
- "Real Cool World", David Bowie (1992)
- Good Stuff, The B-52's (1992)
- Black Tie White Noise, David Bowie (1993)
- Your Filthy Little Mouth, David Lee Roth (1994)
- Azabache, Marta Sánchez (1997)
- Us, Taja Sevelle (1997)
- Samantha Cole, Samantha Cole (1997)
- On And On, All-4-One (1998)
- Everything is Cool, SMAP (Nhật Bản) (1998)
- Su Theme Song, SMAP (Nhật Bản) (1998)
- Just Me, Tina Arena (2001)
- Dellali, Cheb Mami (2001)
- "We Are Family", Nile Rodgers All Stars (We Are Family Foundation) (2001)
- Only A Woman Like You, Michael Bolton (2002)
- Shady Satin Drug, Soul Decision (2004)
- Astronaut, Duran Duran (2004)
- Glitter Girl *Evil Side*, MorissonPoe, Perfect Dark Zero Soundtrack (2005)
- Pearl Necklace, MorissonPoe, Perfect Dark Zero Soundtrack (2005)
- Hotel Room Service (sáng tác cho Pitbull) (2009)
- "Shady", Adam Lambert cùng Sam Sparro và Nile Rodgers Trespassing (2012)
- "Get Lucky", Daft Punk cùng Pharrell Williams và Nile Rodgers, Random Access Memories Daft Punk (2013)
- "Give Life Back to Music", Random Access Memories, Daft Punk (2013)
- "Lose Yourself to Dance" Random Access Memories, Daft Punk (2013)
- "Lay Me Down", Avicii cùng Adam Lambert và Nile Rodgers True, (2013)
- "What is Right", Chase & Status cùng Abigail Wyles và Nile Rodgers (2013)
- "Les Chansons De L'Innocence Retrouvée", Etienne Daho (2013)
- "Mandou Bem", Jota Quest cùng Nile Rodgers (2013)
- "Together", Disclosure, Sam Smith, Jimmy Napes và Nile Rodgers (2013)
- "Love Sublime", Tensnake cùng Nile Rodgers và Fiora (2013)
- "Do What You Wanna Do", Nile Rodgers (2014)
- "Le Freak Remix", Go ThinkBig cùng Nile Rodgers và Rudimental (2014)
- "Number 1", Mystery Skulls cùng Brandy và Nile Rodgers, Forever (2014)
- "Magic", Mystery Skulls cùng Nile Rodgers và Brandy, Forever (2014)
- "I'll Be There", CHIC cùng Nile Rodgers (2015)
- "Back In the Old School", CHIC cùng Nile Rodgers (2015)
- "The Other Boys", NERVO cùng Kylie Minogue, Jake Shears và Nile Rodgers, Collateral (2015)
- "Pressure Off", Duran Duran cùng Janelle Monáe và Nile Rodgers, Paper Gods (2015)
- "Boomerang", Emin cùng Nile Rodgers, (2015)
Soundtrack
[sửa | sửa mã nguồn]- Soup For One (1982)
- Alphabet City (1984)
- Coming to America (1988)
- Earth Girls Are Easy (1989)
- White Hot (1989)
- Beverly Hills Cop III (1994)
- Blue Chips (1994)
- Curdled (1996)
- Public Enemy (1999)
- Rise of Nations (2003) — trò chơi
- Halo 2 Soundtrack (2004) — trò chơi
- Conker: Live & Reloaded (2005) — trò chơi
- Perfect Dark Zero (2005) — trò chơi
- Halo 3 Soundtrack — trò chơi
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Andy Kellman. “Nile Rodgers”. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Chic's 'It's About Time' Featuring Lady Gaga, Elton John & More Has Arrived: Stream It Now”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Nile Rodgers to Be Honored With Chairman's Award at 2018 Music Biz Conference”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ “The Deep Hidden Meaning of Nile Rodgers”. Vulture (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Nile Rodgers and Chic were sensational at the BBC's New Year celebrations”. The Independent (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ Amorosi, A.D. (ngày 27 tháng 9 năm 2018). “Nile Rodgers on Leaving Warner Music for Universal After 40 Years, New Chic Album 'It's About Time'”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ Steve Huey (ngày 16 tháng 1 năm 2020). “Chic”. AllMusic.
- ^ “The Guide to Getting into Chic”. Noisey (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ SNOWDEN, DON (ngày 5 tháng 4 năm 1992). “POP MUSIC: They're Still Family: After an 8-year layoff, Nile Rodgers and Bernard Edwards relaunch their group Chic but worry that their soulful sound may be dated”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0458-3035. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ “5 takeaways from Nile Rodgers' Grammy tribute”. USA TODAY (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Nile Rodgers | Biography & History | AllMusic”. AllMusic. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Nile Rodgers | Biography & History | AllMusic”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Daft Punk wins Album of the Year at the Grammys”. The Verge. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Daryl Easlea, Everybody Dance: Chic and the Politics of Disco, Helter Skelter Publishing (ngày 24 tháng 10 năm 2004), ISBN 1-900924-56-0
- Peter Shapiro (2006). Turn the Beat Around: The Secret History of Disco. Faber & Faber. ISBN 978-0-86547-952-4.
- Nile Rodgers (2011). Le Freak: An Upside Down Story of Family, Disco, and Destiny. Spiegel & Grau. ISBN 978-0-385-52965-5.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Nile Rodgers Official Site
- Nile Rodgers IMDB
- Sumthing Distribution
- We Are Family Foundation
- Daft Punk: Random Access Memories, The Collaborators - Nile Rodgers trên YouTube
- "Nile Rodgers: The Hitmaker" (2013 BBC Documentary) trên YouTube
- Interview on The Sound of Young America (now Bullseye with Jesse Thorn)
- Wax Poetics interview with Nile Rodgers Lưu trữ 2016-04-04 tại Wayback Machine
- Rodgers Still Chic After All These Years
- Sinh năm 1952
- Chic (ban nhạc)
- Nhạc sĩ Mỹ gốc Phi
- Người đoạt giải Grammy
- Người New York
- Nhà sản xuất thu âm người Mỹ gốc Phi
- Nhạc sĩ nhạc dance Mỹ
- Nhà sản xuất thu âm Mỹ
- Người khỏi bệnh ung thư
- Nhân vật còn sống
- Người thành phố New York
- Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ
- Nghệ sĩ guitar người Mỹ gốc Phi
- Nghệ sĩ guitar chính
- Người viết bài hát New York
- Nam nhạc sĩ thế kỷ 20
- Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll