Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Maurits của Oranje-Nassau”
n →Tham khảo: Persondata now moved to wikidata, removed: {{Dữ liệu nhân vật | TÊN THAY THẾ = }} |
|||
(Không hiển thị 19 phiên bản của 8 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
||
| tên = |
| tên = Maurits của Oranje-Nassau |
||
| tước vị = |
| tước vị = Vương tôn Oranje-Nassau |
||
| hình = Maurits van Oranje-Nassau, van Vollenhoven.jpg |
| hình = Maurits van Oranje-Nassau, van Vollenhoven.jpg |
||
| cỡ hình = |
| cỡ hình = 250px |
||
| phối ngẫu = [[Marilène van den Broek]] |
| phối ngẫu = [[Marilène van den Broek]] |
||
| kiểu phối ngẫu = Phu nhân |
|||
| con cái = Anna van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven<br>Lucas van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven<br>Felicia van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven |
| con cái = Anna van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven<br>Lucas van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven<br>Felicia van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven |
||
| tên đầy đủ = Maurits Willem Pieter Hendrik |
| tên đầy đủ = Maurits Willem Pieter Hendrik |
||
| hoàng tộc = |
| kiểu hoàng tộc = Vương tộc |
||
| hoàng tộc = [[Vương tộc Oranje-Nassau|Nhà Oranje-Nassau]] |
|||
| cha = [[Pieter van Vollenhoven]] |
| cha = [[Pieter van Vollenhoven]] |
||
| mẹ = [[ |
| mẹ = [[Margriet của Hà Lan]] |
||
| sinh = {{ |
| sinh = {{Ngày sinh và tuổi|1968|4|17|df=yes}} |
||
| nơi sinh = [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]], {{flag|Hà Lan}} |
| nơi sinh = [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]], {{flag|Hà Lan}} |
||
| tôn giáo = Giáo hội Tin Lành Hà Lan |
| tôn giáo = Giáo hội Tin Lành Hà Lan |
||
}} |
}} |
||
{{Infobox hrhstyles |
{{Infobox hrhstyles |
||
| name = |
| name = Maurits van Vollenhoven |
||
| image = [[Hình:Coat of Arms of the children of Margriet of the Netherlands.svg|80px]] |
| image = [[Hình:Coat of Arms of the children of Margriet of the Netherlands.svg|80px]] |
||
| imagesize = 80px |
| imagesize = 80px |
||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
{{Hoàng gia Hà Lan}} |
{{Hoàng gia Hà Lan}} |
||
''' |
'''Maurits Willem Pieter Hendrik van Vollenhoven, Vương tôn Oranje-Nassau''' ({{lang-nl|Maurits Willem Pieter Hendrik Prins van Oranje-Nassau, Van Vollenhoven}}; sinh ngày [[17 tháng 4]] năm [[1968]] tại [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]]) là con trai trưởng của [[Margriet của Hà Lan]] và [[Pieter van Vollenhoven]]. Cha mẹ đỡ đầu của ông là [[Christina của Hà Lan]], [[Alois-Konstantin của Löwenstein-Wertheim-Rosenberg]] và Jhr. G. Krayenhof. Ông từng là thành viên của [[Hoàng gia Hà Lan]] và được xếp thứ 10 trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Hà Lan|dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan]]. Tuy nhiên, sau khi anh họ của ông là [[Willem-Alexander của Hà Lan|Vua Willem-Alexander]] lên ngôi, ông không còn là thành viên của [[Vương thất Hà Lan]] cũng như không còn được xếp thứ tự trong danh sách kế vị ngai vàng. |
||
==Cuộc sống== |
==Cuộc sống== |
||
[[Hình:Prins Maurits wordt bevorderd door Koning Willem-Alexander.jpg|thumb|left| |
[[Hình:Prins Maurits wordt bevorderd door Koning Willem-Alexander.jpg|thumb|left|Vương tôn Maurits được vua [[Willem-Alexander của Hà Lan]] thăng cấp thành sĩ quan hầu cận và Chỉ huy của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan]] |
||
Năm 1987, |
Năm 1987, Vương tôn Maurits thực hiện [[nghĩa vụ quân sự]] của mình tại Lực lượng Thủy quân lục chiến và Hải quân Hoàng gia Hà Lan. Ông tốt nghiệp với tấm bằng "Cử nhân Kinh tế" tại [[Đại học Groningen]] năm 1995. Sau khi tốt nghiệp, ông đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau tại [[Sân bay Amsterdam Schiphol]]. Từ tháng 9 năm 2001 đến tháng 5 năm 2006, Vương tôn Maurits làm việc cho phòng đầu tư của Tập đoàn [[Philips]] ở thành phố [[Amersfoort]], [[Hà Lan]]. |
||
Tháng 5 năm 2006, ông tự mình đứng ra thành lập The Source – một công ty tập trung sáng tạo các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và hệ thống cho các doanh nghiệp và chính phủ. Từ ngày 1 tháng 5 năm 2013, |
Tháng 5 năm 2006, ông tự mình đứng ra thành lập The Source – một công ty tập trung sáng tạo các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và hệ thống cho các doanh nghiệp và chính phủ. Từ ngày 1 tháng 5 năm 2013, Vương tôn Maurits trở thành sĩ quan hầu cận cho anh họ của mình, đồng thời cũng là Vua [[Willem-Alexander của Hà Lan]]. Bên cạnh đó, ông còn được thăng cấp lên thành "Chỉ huy" ([[tiếng Hà Lan]]: Kapitein-luitenant ter Zee) của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan.<ref>{{nl icon}}{{chú thích web|url=http://www.koninklijkhuis.nl/nieuws/nieuwsberichten/2013/mei/prins-maurits-benoemd-tot-adjudant-in-buitengewone-dienst/|title=Prins Maurits benoemd tot adjudant in buitengewone dienst|work=[[Hoàng gia Hà Lan]]|date = ngày 1 tháng 5 năm 2013 |accessdate = ngày 1 tháng 1 năm 2015}}</ref> |
||
==Hôn nhân== |
==Hôn nhân== |
||
[[Hình: |
[[Hình:Standard of a Prince of the Netherlands (sons of Margriet).svg|thumb|right|Cờ hiệu Hoàng gia của Vương tôn Maurits]] |
||
Vương tôn Maurits lần đầu gặp [[Marilène van den Broek]] (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1970) – con gái út của [[Hans van den Broek]] và Josee van den Broek-van Schendel – vào năm 1989. Sau 9 năm tìm hiểu, họ chính thức tổ chức lễ cưới dân sự vào ngày 29 tháng 5 năm 1998 tại thành phố [[Apeldoorn]] của [[Hà Lan]]. Lễ cưới theo nghi thức tôn giáo tại nhà thờ diễn ra một ngày sau đó.<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.vogue.co.uk/spy/celebrity-photos/2011/04/11/royal-weddings-in-history/gallery/555865|title=Royal Weddings in History|work=[[Vogue (tạp chí)|Vogue]]|accessdate = ngày 1 tháng 1 năm 2015}}</ref> Họ có với nhau 3 người con: |
|||
*Anastasia ''Anna'' Margriet Joséphine van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 15 tháng 4 năm 2001 tại [[Amsterdam]] |
*Anastasia ''Anna'' Margriet Joséphine van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 15 tháng 4 năm 2001 tại [[Amsterdam]] |
||
*''Lucas'' Maurits Pieter Henri van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 26 tháng 10 năm 2002 tại [[Amsterdam]] |
*''Lucas'' Maurits Pieter Henri van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 26 tháng 10 năm 2002 tại [[Amsterdam]] |
||
*''Felicia'' Juliana Bénedicte Barbara van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 31 tháng 5 năm 2005 tại [[Amsterdam]] |
*''Felicia'' Juliana Bénedicte Barbara van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 31 tháng 5 năm 2005 tại [[Amsterdam]] |
||
Theo Sắc lệnh Hoàng gia ban hành ngày 26 tháng 5 năm 1998, các con của |
Theo Sắc lệnh Hoàng gia ban hành ngày 26 tháng 5 năm 1998, các con của Vương tôn Maurits sẽ được mang họ ''van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven''. |
||
Sau khi [[Beatrix của Hà Lan|Nữ |
Sau khi [[Beatrix của Hà Lan|Nữ vương Beatrix]] thoái vị vào ngày 30 tháng 4 năm 2013, [[Vương thất Hà Lan]] đã tuyên bố, những hậu duệ của [[Margriet của Hà Lan|Vương nữ Margriet]] và [[Pieter van Vollenhoven]] sẽ không còn được xếp trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Hà Lan|dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan]] nữa. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ không còn là thành viên của [[Hoàng gia Hà Lan]] nữa theo Đạo luật quy định thành viên của [[Hoàng gia Hà Lan|Vương thất Hà Lan]]. Đạo luật này cũng chỉ rõ, chỉ những người có quan hệ huyết thống 3 đời trực tiếp với Đức Vua đang tại vị mới được xếp vào danh sách kế vị ngai vàng. |
||
==Tước hiệu== |
==Tước hiệu== |
||
*'''17 tháng 4 năm 1968 – 30 tháng 4 năm 2013:''' ''His Royal Highness'' |
*'''17 tháng 4 năm 1968 – 30 tháng 4 năm 2013:''' ''His Royal Highness'' Maurits van Vollenhoven |
||
*'''30 tháng 4 năm 2013 – nay:''' ''His Highness'' |
*'''30 tháng 4 năm 2013 – nay:''' ''His Highness'' Maurits van Vollenhoven |
||
== |
== Gia phả == |
||
{{ahnentafel top|width=100%}} |
{{ahnentafel top|Gia phả của Maurits của Oranje-Nassau|width=100%}} |
||
<center>{{ahnentafel-compact5 |
<center> |
||
{{ahnentafel-compact5 |
|||
| style = font-size: 90%; line-height: 110%; |
| style = font-size: 90%; line-height: 110%; |
||
| border |
| border = 1 |
||
| boxstyle = padding-top: 0; padding-bottom: 0; |
| boxstyle = padding-top: 0; padding-bottom: 0; |
||
| boxstyle_1 = background-color: # |
| boxstyle_1 = background-color: #0FF; |
||
| boxstyle_2 = background-color: # |
| boxstyle_2 = background-color: #FCC; |
||
| boxstyle_3 = background-color: #ffc; |
| boxstyle_3 = background-color: #ffc; |
||
| boxstyle_4 = background-color: #bfc; |
| boxstyle_4 = background-color: #bfc; |
||
| boxstyle_5 = background-color: #9fe; |
| boxstyle_5 = background-color: #9fe; |
||
|1= 1. ''' |
|1= 1. '''Maurits của Oranje-Nassau''' |
||
|2= 2. [[ |
|2= 2. [[Margriet của Hà Lan]] |
||
|3= 3. [[ |
|3= 3. [[Pieter van Vollenhoven]] |
||
|4= 4. |
|4= 4. [[Juliana của Hà Lan]] |
||
⚫ | |||
|5= 5. Jacoba Gijsbertha Stuyling de Lange |
|||
|6= 6. Pieter van Vollenhoven |
|||
⚫ | |||
|7= 7. |
|7= 7. Jacoba Gijsbertha Stuyling de Lange |
||
|8= 8. |
|8= 8. [[Wilhelmina của Hà Lan]] |
||
|9= 9. |
|9= 9. [[Heinrich xứ Mecklenburg]] |
||
|10= 10. |
|10= 10. [[Bernhard Kasimir xứ Lippe-Biesterfeld]] |
||
|11= 11. |
|11= 11. [[Armgard của Sierstorpff-Cramm]] |
||
|12= 12. Willem Jan van Vollenhoven |
|||
|12= 12. [[Thân vương Bernhard của Lippe-Biesterfeld (1872–1934)|Thân vương Bernhard của Lippe-Biesterfeld]] |
|||
|13= 13. |
|13= 13. Auguste Philippine Buck |
||
|14= 14. Antonius Matthias de Lange |
|||
⚫ | |||
|15= 15. |
|15= 15. Amalia Anna Jacoba Kann |
||
|16= 16. |
|16= 16. [[Willem III của Hà Lan]] |
||
|17= 17. |
|17= 17. [[Emma xứ Waldeck và Pyrmont]] |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
|19= 19. |
|19= 19. [[Marie xứ Schwarzburg-Rudolstadt]] |
||
|20= 20. |
|20= 20. [[Ernst zur Lippe-Biesterfeld]] |
||
|21= 21. |
|21= 21. [[Karoline xứ Wartensleben]] |
||
|22= 22. |
|22= 22. [[Aschwin xứ Sierstorpff-Cramm]] |
||
⚫ | |||
|23= 23. Anna Willemina van Doorn |
|||
|24= 24. Pieter van Vollenhoven |
|||
|24= 24. Bá tước [[Ernst của Lippe-Biesterfeld]] |
|||
|25= 25. Cornelia Rijshouwer |
|||
|25= 25. [[Karoline của Wartensleben|Nữ Bá tước Karoline von Wartensleben]] |
|||
⚫ | |||
|26= 26. [[Nam tước Aschwin của Sierstorpff-Cramm]] |
|||
|27= 27. Caroline Dorothea Zickwolff |
|||
⚫ | |||
|28= 28. Hendrik Jan de Lange |
|||
|28= 28. [[Friedrich Franz II xứ Mecklenburg-Schwerin|Friedrich Franz II của Mecklenburg-Schwerin]] |
|||
|29= 29. |
|29= 29. Jacoba Gijsberta Hirschig |
||
|30= 30. |
|30= 30. Hendrik Jacob Kann |
||
|31= 31. |
|31= 31. Anna Willemina van Doorn}} |
||
</center> |
|||
{{ahnentafel bottom}} |
{{ahnentafel bottom}} |
||
Dòng 98: | Dòng 99: | ||
{{commonscat|Prince Maurits of Orange-Nassau, van Vollenhoven}} |
{{commonscat|Prince Maurits of Orange-Nassau, van Vollenhoven}} |
||
⚫ | |||
{{Dữ liệu nhân vật |
|||
⚫ | |||
| TÊN = Hoàng tử Maurits của Orange-Nassau, van Vollenhoven |
|||
| TÊN THAY THẾ = |
|||
| TÓM TẮT = Hoàng tử [[Hà Lan]] |
|||
| LÚC SINH = 17 tháng 4 năm 1968 |
|||
| NƠI SINH = [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]], [[Hà Lan]] |
|||
| LÚC MẤT = |
|||
| NƠI MẤT = |
|||
}} |
|||
{{DEFAULTSORT:Maurits của Orange-Nassau, Hoàng tử, van Vollenhoven}} |
|||
[[Thể loại:Sinh 1968]] |
|||
⚫ | |||
[[Thể loại:Hoàng tử Hà Lan]] |
|||
[[Thể loại:Hoàng gia Hà Lan]] |
|||
⚫ | |||
[[Thể loại:Cựu sinh viên Trường Đại học Groningen]] |
[[Thể loại:Cựu sinh viên Trường Đại học Groningen]] |
Bản mới nhất lúc 05:52, ngày 30 tháng 6 năm 2024
Maurits của Oranje-Nassau | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vương tôn Oranje-Nassau | |||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 17 tháng 4, 1968 Utrecht, Hà Lan | ||||
Phối ngẫu | Marilène van den Broek | ||||
Hậu duệ | Anna van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven Lucas van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven Felicia van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven | ||||
| |||||
Vương tộc | Nhà Oranje-Nassau | ||||
Thân phụ | Pieter van Vollenhoven | ||||
Thân mẫu | Margriet của Hà Lan | ||||
Tôn giáo | Giáo hội Tin Lành Hà Lan |
Kính xưng Vương thất của Maurits van Vollenhoven | |
Cách đề cập | His Highness |
---|---|
Cách xưng hô | Your Highness |
Cách thay thế | Sir |
Vương thất Hà Lan |
---|
Gia đình đầy đủ
* Thành viên của Triều đình Hoàng gia Hà Lan
|
Maurits Willem Pieter Hendrik van Vollenhoven, Vương tôn Oranje-Nassau (tiếng Hà Lan: Maurits Willem Pieter Hendrik Prins van Oranje-Nassau, Van Vollenhoven; sinh ngày 17 tháng 4 năm 1968 tại Utrecht) là con trai trưởng của Margriet của Hà Lan và Pieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ đầu của ông là Christina của Hà Lan, Alois-Konstantin của Löwenstein-Wertheim-Rosenberg và Jhr. G. Krayenhof. Ông từng là thành viên của Hoàng gia Hà Lan và được xếp thứ 10 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan. Tuy nhiên, sau khi anh họ của ông là Vua Willem-Alexander lên ngôi, ông không còn là thành viên của Vương thất Hà Lan cũng như không còn được xếp thứ tự trong danh sách kế vị ngai vàng.
Cuộc sống
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1987, Vương tôn Maurits thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình tại Lực lượng Thủy quân lục chiến và Hải quân Hoàng gia Hà Lan. Ông tốt nghiệp với tấm bằng "Cử nhân Kinh tế" tại Đại học Groningen năm 1995. Sau khi tốt nghiệp, ông đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau tại Sân bay Amsterdam Schiphol. Từ tháng 9 năm 2001 đến tháng 5 năm 2006, Vương tôn Maurits làm việc cho phòng đầu tư của Tập đoàn Philips ở thành phố Amersfoort, Hà Lan.
Tháng 5 năm 2006, ông tự mình đứng ra thành lập The Source – một công ty tập trung sáng tạo các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và hệ thống cho các doanh nghiệp và chính phủ. Từ ngày 1 tháng 5 năm 2013, Vương tôn Maurits trở thành sĩ quan hầu cận cho anh họ của mình, đồng thời cũng là Vua Willem-Alexander của Hà Lan. Bên cạnh đó, ông còn được thăng cấp lên thành "Chỉ huy" (tiếng Hà Lan: Kapitein-luitenant ter Zee) của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan.[1]
Hôn nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Vương tôn Maurits lần đầu gặp Marilène van den Broek (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1970) – con gái út của Hans van den Broek và Josee van den Broek-van Schendel – vào năm 1989. Sau 9 năm tìm hiểu, họ chính thức tổ chức lễ cưới dân sự vào ngày 29 tháng 5 năm 1998 tại thành phố Apeldoorn của Hà Lan. Lễ cưới theo nghi thức tôn giáo tại nhà thờ diễn ra một ngày sau đó.[2] Họ có với nhau 3 người con:
- Anastasia Anna Margriet Joséphine van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 15 tháng 4 năm 2001 tại Amsterdam
- Lucas Maurits Pieter Henri van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 26 tháng 10 năm 2002 tại Amsterdam
- Felicia Juliana Bénedicte Barbara van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 31 tháng 5 năm 2005 tại Amsterdam
Theo Sắc lệnh Hoàng gia ban hành ngày 26 tháng 5 năm 1998, các con của Vương tôn Maurits sẽ được mang họ van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven.
Sau khi Nữ vương Beatrix thoái vị vào ngày 30 tháng 4 năm 2013, Vương thất Hà Lan đã tuyên bố, những hậu duệ của Vương nữ Margriet và Pieter van Vollenhoven sẽ không còn được xếp trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan nữa. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ không còn là thành viên của Hoàng gia Hà Lan nữa theo Đạo luật quy định thành viên của Vương thất Hà Lan. Đạo luật này cũng chỉ rõ, chỉ những người có quan hệ huyết thống 3 đời trực tiếp với Đức Vua đang tại vị mới được xếp vào danh sách kế vị ngai vàng.
Tước hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- 17 tháng 4 năm 1968 – 30 tháng 4 năm 2013: His Royal Highness Maurits van Vollenhoven
- 30 tháng 4 năm 2013 – nay: His Highness Maurits van Vollenhoven
Gia phả
[sửa | sửa mã nguồn]Gia phả của Maurits của Oranje-Nassau | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ (tiếng Hà Lan)“Prins Maurits benoemd tot adjudant in buitengewone dienst”. Hoàng gia Hà Lan. ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
- ^ (tiếng Anh)“Royal Weddings in History”. Vogue. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.