Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Maurits của Oranje-Nassau”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa thể loại... (câu hỏi?)
n Tham khảo: Persondata now moved to wikidata, removed: {{Dữ liệu nhân vật | TÊN THAY THẾ = }}
 
(Không hiển thị 11 phiên bản của 3 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Hoàng tử Maurits
| tên = Maurits của Oranje-Nassau
| tước vị = Hoàng tử của Orange-Nassau, van Vollenhoven
| tước vị = Vương tôn Oranje-Nassau
| hình = Maurits van Oranje-Nassau, van Vollenhoven.jpg
| hình = Maurits van Oranje-Nassau, van Vollenhoven.jpg
| cỡ hình =
| cỡ hình = 250px
| phối ngẫu = [[Marilène van den Broek]]
| phối ngẫu = [[Marilène van den Broek]]
| kiểu phối ngẫu = Phu nhân
| con cái = Anna van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven<br>Lucas van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven<br>Felicia van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven
| con cái = Anna van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven<br>Lucas van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven<br>Felicia van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven
| tên đầy đủ = Maurits Willem Pieter Hendrik
| tên đầy đủ = Maurits Willem Pieter Hendrik
| hoàng tộc = [[Nhà Orange-Nassau]]
| kiểu hoàng tộc = Vương tộc
| hoàng tộc = [[Vương tộc Oranje-Nassau|Nhà Oranje-Nassau]]
| cha = [[Pieter van Vollenhoven]]
| cha = [[Pieter van Vollenhoven]]
| mẹ = [[Công chúa Margriet của Hà Lan]]
| mẹ = [[Margriet của Hà Lan]]
| sinh = {{birth date and age|1968|4|17|df=yes}}
| sinh = {{Ngày sinh tuổi|1968|4|17|df=yes}}
| nơi sinh = [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]], {{flag|Hà Lan}}
| nơi sinh = [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]], {{flag|Hà Lan}}
| tôn giáo = Giáo hội Tin Lành Hà Lan
| tôn giáo = Giáo hội Tin Lành Hà Lan
}}
}}
{{Infobox hrhstyles
{{Infobox hrhstyles
| name = Hoàng tử Maurits của Orange-Nassau, van Vollenhoven
| name = Maurits van Vollenhoven
| image = [[Hình:Coat of Arms of the children of Margriet of the Netherlands.svg|80px]]
| image = [[Hình:Coat of Arms of the children of Margriet of the Netherlands.svg|80px]]
| imagesize = 80px
| imagesize = 80px
Dòng 25: Dòng 25:
{{Hoàng gia Hà Lan}}
{{Hoàng gia Hà Lan}}


'''Hoàng tử Maurits của Orange-Nassau, van Vollenhoven''' ('''Maurits Willem Pieter Hendrik''', sinh ngày [[17 tháng 4]] năm [[1968]] tại [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]]) là con trai trưởng của [[Công chúa Margriet của Hà Lan]] và [[Pieter van Vollenhoven]]. Cha mẹ đỡ đầu của ông là [[Công chúa Christina của Hà Lan]], [[Alois-Konstantin của Löwenstein-Wertheim-Rosenberg]] và Jhr. G. Krayenhof. Ông từng là thành viên của [[Hoàng gia Hà Lan]] và được xếp thứ 10 trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Hà Lan|dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan]]. Tuy nhiên, sau khi anh họ của ông là [[Willem-Alexander của Hà Lan|Vua Willem-Alexander]] lên ngôi, ông không còn là thành viên của [[Hoàng gia Hà Lan]] cũng như không còn được xếp thứ tự trong danh sách kế vị ngai vàng.
'''Maurits Willem Pieter Hendrik van Vollenhoven, Vương tôn Oranje-Nassau''' ({{lang-nl|Maurits Willem Pieter Hendrik Prins van Oranje-Nassau, Van Vollenhoven}}; sinh ngày [[17 tháng 4]] năm [[1968]] tại [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]]) là con trai trưởng của [[Margriet của Hà Lan]] và [[Pieter van Vollenhoven]]. Cha mẹ đỡ đầu của ông là [[Christina của Hà Lan]], [[Alois-Konstantin của Löwenstein-Wertheim-Rosenberg]] và Jhr. G. Krayenhof. Ông từng là thành viên của [[Hoàng gia Hà Lan]] và được xếp thứ 10 trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Hà Lan|dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan]]. Tuy nhiên, sau khi anh họ của ông là [[Willem-Alexander của Hà Lan|Vua Willem-Alexander]] lên ngôi, ông không còn là thành viên của [[Vương thất Hà Lan]] cũng như không còn được xếp thứ tự trong danh sách kế vị ngai vàng.


==Cuộc sống==
==Cuộc sống==
[[Hình:Prins Maurits wordt bevorderd door Koning Willem-Alexander.jpg|thumb|left|Hoàng tử Maurits được vua [[Willem-Alexander của Hà Lan]] thăng cấp thành sĩ quan hầu cận và Chỉ huy của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan]]
[[Hình:Prins Maurits wordt bevorderd door Koning Willem-Alexander.jpg|thumb|left|Vương tôn Maurits được vua [[Willem-Alexander của Hà Lan]] thăng cấp thành sĩ quan hầu cận và Chỉ huy của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan]]
Năm 1987, Hoàng tử Maurits thực hiện [[nghĩa vụ quân sự]] của mình tại Lực lượng Thủy quân lục chiến và Hải quân Hoàng gia Hà Lan. Ông tốt nghiệp với tấm bằng "Cử nhân Kinh tế" tại [[Đại học Groningen]] năm 1995. Sau khi tốt nghiệp, ông đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau tại [[Sân bay Amsterdam Schiphol]]. Từ tháng 9 năm 2001 đến tháng 5 năm 2006, Hoàng tử Maurits làm việc cho phòng đầu tư của Tập đoàn [[Philips]] ở thành phố [[Amersfoort]], [[Hà Lan]].
Năm 1987, Vương tôn Maurits thực hiện [[nghĩa vụ quân sự]] của mình tại Lực lượng Thủy quân lục chiến và Hải quân Hoàng gia Hà Lan. Ông tốt nghiệp với tấm bằng "Cử nhân Kinh tế" tại [[Đại học Groningen]] năm 1995. Sau khi tốt nghiệp, ông đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau tại [[Sân bay Amsterdam Schiphol]]. Từ tháng 9 năm 2001 đến tháng 5 năm 2006, Vương tôn Maurits làm việc cho phòng đầu tư của Tập đoàn [[Philips]] ở thành phố [[Amersfoort]], [[Hà Lan]].


Tháng 5 năm 2006, ông tự mình đứng ra thành lập The Source &ndash; một công ty tập trung sáng tạo các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và hệ thống cho các doanh nghiệp và chính phủ. Từ ngày 1 tháng 5 năm 2013, Hoàng tử Maurits trở thành sĩ quan hầu cận cho anh họ của mình, đồng thời cũng là Vua [[Willem-Alexander của Hà Lan]]. Bên cạnh đó, ông còn được thăng cấp lên thành "Chỉ huy" ([[tiếng Hà Lan]]: Kapitein-luitenant ter Zee) của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan.<ref>{{nl icon}}{{chú thích web|url=http://www.koninklijkhuis.nl/nieuws/nieuwsberichten/2013/mei/prins-maurits-benoemd-tot-adjudant-in-buitengewone-dienst/|title=Prins Maurits benoemd tot adjudant in buitengewone dienst|work=[[Hoàng gia Hà Lan]]|date = ngày 1 tháng 5 năm 2013 |accessdate = ngày 1 tháng 1 năm 2015}}</ref>
Tháng 5 năm 2006, ông tự mình đứng ra thành lập The Source &ndash; một công ty tập trung sáng tạo các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và hệ thống cho các doanh nghiệp và chính phủ. Từ ngày 1 tháng 5 năm 2013, Vương tôn Maurits trở thành sĩ quan hầu cận cho anh họ của mình, đồng thời cũng là Vua [[Willem-Alexander của Hà Lan]]. Bên cạnh đó, ông còn được thăng cấp lên thành "Chỉ huy" ([[tiếng Hà Lan]]: Kapitein-luitenant ter Zee) của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan.<ref>{{nl icon}}{{chú thích web|url=http://www.koninklijkhuis.nl/nieuws/nieuwsberichten/2013/mei/prins-maurits-benoemd-tot-adjudant-in-buitengewone-dienst/|title=Prins Maurits benoemd tot adjudant in buitengewone dienst|work=[[Hoàng gia Hà Lan]]|date = ngày 1 tháng 5 năm 2013 |accessdate = ngày 1 tháng 1 năm 2015}}</ref>


==Hôn nhân==
==Hôn nhân==
[[Hình:Standard of a Prince of the Netherlands (sons of Margriet).svg|thumb|right|Cờ hiệu Hoàng gia của Hoàng tử Maurits]]
[[Hình:Standard of a Prince of the Netherlands (sons of Margriet).svg|thumb|right|Cờ hiệu Hoàng gia của Vương tôn Maurits]]
Hoàng tử Maurits lần đầu gặp [[Marilène van den Broek]] (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1970) &ndash; con gái út của [[Hans van den Broek]] và Josee van den Broek-van Schendel &ndash; vào năm 1989. Sau 9 năm tìm hiểu, họ chính thức tổ chức lễ cưới dân sự vào ngày 29 tháng 5 năm 1998 tại thành phố [[Apeldoorn]] của [[Hà Lan]]. Lễ cưới theo nghi thức tôn giáo tại nhà thờ diễn ra một ngày sau đó.<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.vogue.co.uk/spy/celebrity-photos/2011/04/11/royal-weddings-in-history/gallery/555865|title=Royal Weddings in History|work=[[Vogue (tạp chí)|Vogue]]|accessdate = ngày 1 tháng 1 năm 2015}}</ref> Họ có với nhau 3 người con:
Vương tôn Maurits lần đầu gặp [[Marilène van den Broek]] (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1970) &ndash; con gái út của [[Hans van den Broek]] và Josee van den Broek-van Schendel &ndash; vào năm 1989. Sau 9 năm tìm hiểu, họ chính thức tổ chức lễ cưới dân sự vào ngày 29 tháng 5 năm 1998 tại thành phố [[Apeldoorn]] của [[Hà Lan]]. Lễ cưới theo nghi thức tôn giáo tại nhà thờ diễn ra một ngày sau đó.<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.vogue.co.uk/spy/celebrity-photos/2011/04/11/royal-weddings-in-history/gallery/555865|title=Royal Weddings in History|work=[[Vogue (tạp chí)|Vogue]]|accessdate = ngày 1 tháng 1 năm 2015}}</ref> Họ có với nhau 3 người con:
*Anastasia ''Anna'' Margriet Joséphine van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 15 tháng 4 năm 2001 tại [[Amsterdam]]
*Anastasia ''Anna'' Margriet Joséphine van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 15 tháng 4 năm 2001 tại [[Amsterdam]]
*''Lucas'' Maurits Pieter Henri van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 26 tháng 10 năm 2002 tại [[Amsterdam]]
*''Lucas'' Maurits Pieter Henri van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 26 tháng 10 năm 2002 tại [[Amsterdam]]
*''Felicia'' Juliana Bénedicte Barbara van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 31 tháng 5 năm 2005 tại [[Amsterdam]]
*''Felicia'' Juliana Bénedicte Barbara van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 31 tháng 5 năm 2005 tại [[Amsterdam]]


Theo Sắc lệnh Hoàng gia ban hành ngày 26 tháng 5 năm 1998, các con của Hoàng tử Maurits sẽ được mang họ ''van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven''.
Theo Sắc lệnh Hoàng gia ban hành ngày 26 tháng 5 năm 1998, các con của Vương tôn Maurits sẽ được mang họ ''van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven''.


Sau khi [[Beatrix của Hà Lan|Nữ hoàng Beatrix]] thoái vị vào ngày 30 tháng 4 năm 2013, [[Hoàng gia Hà Lan]] đã tuyên bố, những hậu duệ của [[Công chúa Margriet của Hà Lan|Công chúa Margriet]] và [[Pieter van Vollenhoven]] sẽ không còn được xếp trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Hà Lan|dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan]] nữa. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ không còn là thành viên của [[Hoàng gia Hà Lan]] nữa theo Đạo luật quy định thành viên của [[Hoàng gia Hà Lan]]. Đạo luật này cũng chỉ rõ, chỉ những người có quan hệ huyết thống 3 đời trực tiếp với Đức Vua đang tại vị mới được xếp vào danh sách kế vị ngai vàng.
Sau khi [[Beatrix của Hà Lan|Nữ vương Beatrix]] thoái vị vào ngày 30 tháng 4 năm 2013, [[Vương thất Hà Lan]] đã tuyên bố, những hậu duệ của [[Margriet của Hà Lan|Vương nữ Margriet]] và [[Pieter van Vollenhoven]] sẽ không còn được xếp trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Hà Lan|dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan]] nữa. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ không còn là thành viên của [[Hoàng gia Hà Lan]] nữa theo Đạo luật quy định thành viên của [[Hoàng gia Hà Lan|Vương thất Hà Lan]]. Đạo luật này cũng chỉ rõ, chỉ những người có quan hệ huyết thống 3 đời trực tiếp với Đức Vua đang tại vị mới được xếp vào danh sách kế vị ngai vàng.


==Tước hiệu==
==Tước hiệu==
*'''17 tháng 4 năm 1968 &ndash; 30 tháng 4 năm 2013:''' ''His Royal Highness'' Hoàng tử Maurits của Orange-Nassau, van Vollenhoven
*'''17 tháng 4 năm 1968 &ndash; 30 tháng 4 năm 2013:''' ''His Royal Highness'' Maurits van Vollenhoven
*'''30 tháng 4 năm 2013 &ndash; nay:''' ''His Highness'' Hoàng tử Maurits của Orange-Nassau, van Vollenhoven
*'''30 tháng 4 năm 2013 &ndash; nay:''' ''His Highness'' Maurits van Vollenhoven


==Tổ tiên==
== Gia phả ==
{{ahnentafel top|width=100%}}
{{ahnentafel top|Gia phả của Maurits của Oranje-Nassau|width=100%}}
<center>{{ahnentafel-compact5
<center>
{{ahnentafel-compact5
| style = font-size: 90%; line-height: 110%;
| style = font-size: 90%; line-height: 110%;
| border = 1
| border = 1
| boxstyle = padding-top: 0; padding-bottom: 0;
| boxstyle = padding-top: 0; padding-bottom: 0;
| boxstyle_1 = background-color: #fcc;
| boxstyle_1 = background-color: #0FF;
| boxstyle_2 = background-color: #fb9;
| boxstyle_2 = background-color: #FCC;
| boxstyle_3 = background-color: #ffc;
| boxstyle_3 = background-color: #ffc;
| boxstyle_4 = background-color: #bfc;
| boxstyle_4 = background-color: #bfc;
| boxstyle_5 = background-color: #9fe;
| boxstyle_5 = background-color: #9fe;
|1= 1. '''Hoàng tử Maurits của Orange-Nassau, van Vollenhoven'''
|1= 1. '''Maurits của Oranje-Nassau'''
|2= 2. [[Pieter van Vollenhoven]]
|2= 2. [[Margriet của Hà Lan]]
|3= 3. [[Công chúa Margriet của Hà Lan]]
|3= 3. [[Pieter van Vollenhoven]]
|4= 4. Pieter van Vollenhoven
|4= 4. [[Juliana của Hà Lan]]
|5= 5. [[Bernhard xứ Lippe-Biesterfeld]]
|5= 5. Jacoba Gijsbertha Stuyling de Lange
|6= 6. Pieter van Vollenhoven
|6= 6. [[Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld]]
|7= 7. [[Juliana của Lan]]
|7= 7. Jacoba Gijsbertha Stuyling de Lange
|8= 8. Willem Jan van Vollenhoven
|8= 8. [[Wilhelmina của Lan]]
|9= 9. Auguste Philippine Buck
|9= 9. [[Heinrich xứ Mecklenburg]]
|10= 10. Antonius Matthias de Lange
|10= 10. [[Bernhard Kasimir xứ Lippe-Biesterfeld]]
|11= 11. Amalia Anna Jacoba Kann
|11= 11. [[Armgard của Sierstorpff-Cramm]]
|12= 12. Willem Jan van Vollenhoven
|12= 12. [[Thân vương Bernhard của Lippe-Biesterfeld (1872–1934)|Thân vương Bernhard của Lippe-Biesterfeld]]
|13= 13. [[Armgard của Sierstorpff-Cramm]]
|13= 13. Auguste Philippine Buck
|14= 14. Antonius Matthias de Lange
|14= 14. [[Công tước Heinrich của Mecklenburg-Schwerin]]
|15= 15. [[Wilhelmina của Lan]]
|15= 15. Amalia Anna Jacoba Kann
|16= 16. Pieter van Vollenhoven
|16= 16. [[Willem III của Hà Lan]]
|17= 17. Cornelia Rijshouwer
|17= 17. [[Emma xứ Waldeck và Pyrmont]]
|18= 18. [[Friedrich Franz II xứ Mecklenburg-Schwerin]]
|18= 18. Victor Ulysses Buck
|19= 19. Caroline Dorothea Zickwolff
|19= 19. [[Marie xứ Schwarzburg-Rudolstadt]]
|20= 20. Hendrik Jan de Lange
|20= 20. [[Ernst zur Lippe-Biesterfeld]]
|21= 21. Jacoba Gijsberta Hirschig
|21= 21. [[Karoline xứ Wartensleben]]
|22= 22. Hendrik Jacob Kann
|22= 22. [[Aschwin xứ Sierstorpff-Cramm]]
|23= 23. [[Hedwig xứ Sierstorpff-Driburg]]
|23= 23. Anna Willemina van Doorn
|24= 24. Pieter van Vollenhoven
|24= 24. Bá tước [[Ernst của Lippe-Biesterfeld]]
|25= 25. Cornelia Rijshouwer
|25= 25. [[Karoline của Wartensleben|Nữ Bá tước Karoline von Wartensleben]]
|26= 26. Victor Ulysses Buck
|26= 26. [[Nam tước Aschwin của Sierstorpff-Cramm]]
|27= 27. Caroline Dorothea Zickwolff
|27= 27. [[Nữ Nam tước Hedwig của Sierstorpff-Driburg]]
|28= 28. Hendrik Jan de Lange
|28= 28. [[Friedrich Franz II xứ Mecklenburg-Schwerin|Friedrich Franz II của Mecklenburg-Schwerin]]
|29= 29. [[Marie của Schwarzburg-Rudolstadt]]
|29= 29. Jacoba Gijsberta Hirschig
|30= 30. [[Willem III của Hà Lan]]
|30= 30. Hendrik Jacob Kann
|31= 31. [[Emma của Waldeck và Pyrmont]]
|31= 31. Anna Willemina van Doorn}}
}}</center>
</center>
{{ahnentafel bottom}}
{{ahnentafel bottom}}


Dòng 98: Dòng 99:
{{commonscat|Prince Maurits of Orange-Nassau, van Vollenhoven}}
{{commonscat|Prince Maurits of Orange-Nassau, van Vollenhoven}}


[[Thể loại:Vương tử Oranje-Nassau]]
{{Dữ liệu nhân vật
[[Thể loại:Vương tộc Oranje-Nassau]]
| TÊN = Hoàng tử Maurits của Orange-Nassau, van Vollenhoven
| TÊN THAY THẾ =
| TÓM TẮT = Hoàng tử [[Hà Lan]]
| LÚC SINH = 17 tháng 4 năm 1968
| NƠI SINH = [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]], [[Hà Lan]]
| LÚC MẤT =
| NƠI MẤT =
}}

{{DEFAULTSORT:Maurits của Orange-Nassau, Hoàng tử, van Vollenhoven}}
[[Thể loại:Sinh năm 1968]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Hoàng tử Hà Lan]]
[[Thể loại:Vương tộc Orange-Nassau]]
[[Thể loại:Cựu sinh viên Trường Đại học Groningen]]
[[Thể loại:Cựu sinh viên Trường Đại học Groningen]]

Bản mới nhất lúc 05:52, ngày 30 tháng 6 năm 2024

Maurits của Oranje-Nassau
Vương tôn Oranje-Nassau
Thông tin chung
Sinh17 tháng 4, 1968 (56 tuổi)
Utrecht,  Hà Lan
Phối ngẫuMarilène van den Broek
Hậu duệAnna van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven
Lucas van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven
Felicia van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven
Tên đầy đủ
Maurits Willem Pieter Hendrik
Vương tộcNhà Oranje-Nassau
Thân phụPieter van Vollenhoven
Thân mẫuMargriet của Hà Lan
Tôn giáoGiáo hội Tin Lành Hà Lan
Kính xưng Vương thất của
Maurits van Vollenhoven

Cách đề cập His Highness
Cách xưng hô Your Highness
Cách thay thế Sir

Maurits Willem Pieter Hendrik van Vollenhoven, Vương tôn Oranje-Nassau (tiếng Hà Lan: Maurits Willem Pieter Hendrik Prins van Oranje-Nassau, Van Vollenhoven; sinh ngày 17 tháng 4 năm 1968 tại Utrecht) là con trai trưởng của Margriet của Hà LanPieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ đầu của ông là Christina của Hà Lan, Alois-Konstantin của Löwenstein-Wertheim-Rosenberg và Jhr. G. Krayenhof. Ông từng là thành viên của Hoàng gia Hà Lan và được xếp thứ 10 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan. Tuy nhiên, sau khi anh họ của ông là Vua Willem-Alexander lên ngôi, ông không còn là thành viên của Vương thất Hà Lan cũng như không còn được xếp thứ tự trong danh sách kế vị ngai vàng.

Cuộc sống

[sửa | sửa mã nguồn]
Vương tôn Maurits được vua Willem-Alexander của Hà Lan thăng cấp thành sĩ quan hầu cận và Chỉ huy của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan

Năm 1987, Vương tôn Maurits thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình tại Lực lượng Thủy quân lục chiến và Hải quân Hoàng gia Hà Lan. Ông tốt nghiệp với tấm bằng "Cử nhân Kinh tế" tại Đại học Groningen năm 1995. Sau khi tốt nghiệp, ông đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau tại Sân bay Amsterdam Schiphol. Từ tháng 9 năm 2001 đến tháng 5 năm 2006, Vương tôn Maurits làm việc cho phòng đầu tư của Tập đoàn Philips ở thành phố Amersfoort, Hà Lan.

Tháng 5 năm 2006, ông tự mình đứng ra thành lập The Source – một công ty tập trung sáng tạo các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và hệ thống cho các doanh nghiệp và chính phủ. Từ ngày 1 tháng 5 năm 2013, Vương tôn Maurits trở thành sĩ quan hầu cận cho anh họ của mình, đồng thời cũng là Vua Willem-Alexander của Hà Lan. Bên cạnh đó, ông còn được thăng cấp lên thành "Chỉ huy" (tiếng Hà Lan: Kapitein-luitenant ter Zee) của Lực lượng Hải quân Hoàng gia Hà Lan.[1]

Hôn nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
Cờ hiệu Hoàng gia của Vương tôn Maurits

Vương tôn Maurits lần đầu gặp Marilène van den Broek (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1970) – con gái út của Hans van den Broek và Josee van den Broek-van Schendel – vào năm 1989. Sau 9 năm tìm hiểu, họ chính thức tổ chức lễ cưới dân sự vào ngày 29 tháng 5 năm 1998 tại thành phố Apeldoorn của Hà Lan. Lễ cưới theo nghi thức tôn giáo tại nhà thờ diễn ra một ngày sau đó.[2] Họ có với nhau 3 người con:

  • Anastasia Anna Margriet Joséphine van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 15 tháng 4 năm 2001 tại Amsterdam
  • Lucas Maurits Pieter Henri van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 26 tháng 10 năm 2002 tại Amsterdam
  • Felicia Juliana Bénedicte Barbara van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven, sinh ngày 31 tháng 5 năm 2005 tại Amsterdam

Theo Sắc lệnh Hoàng gia ban hành ngày 26 tháng 5 năm 1998, các con của Vương tôn Maurits sẽ được mang họ van Lippe-Biesterfeld van Vollenhoven.

Sau khi Nữ vương Beatrix thoái vị vào ngày 30 tháng 4 năm 2013, Vương thất Hà Lan đã tuyên bố, những hậu duệ của Vương nữ MargrietPieter van Vollenhoven sẽ không còn được xếp trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Hà Lan nữa. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ không còn là thành viên của Hoàng gia Hà Lan nữa theo Đạo luật quy định thành viên của Vương thất Hà Lan. Đạo luật này cũng chỉ rõ, chỉ những người có quan hệ huyết thống 3 đời trực tiếp với Đức Vua đang tại vị mới được xếp vào danh sách kế vị ngai vàng.

Tước hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 17 tháng 4 năm 1968 – 30 tháng 4 năm 2013: His Royal Highness Maurits van Vollenhoven
  • 30 tháng 4 năm 2013 – nay: His Highness Maurits van Vollenhoven

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (tiếng Hà Lan)“Prins Maurits benoemd tot adjudant in buitengewone dienst”. Hoàng gia Hà Lan. ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ (tiếng Anh)“Royal Weddings in History”. Vogue. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.