Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều Tiên Túc Tông”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Task 3: Sửa lỗi chung (GeneralFixes2) (#TASK3QUEUE) |
||
(Không hiển thị 31 phiên bản của 21 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
|||
{{Infobox royalty |
|||
| |
| tên = Triều Tiên Túc Tông |
||
| |
| tên gốc = 朝鲜肃宗 |
||
|tước vị = [[Vua |
| tước vị = [[Danh sách quân chủ Triều Tiên|Vua Triều Tiên]] |
||
| |
| hình = Sukjong of Joseon.png|조선 숙종 |
||
| |
| chức vị = [[nhà Triều Tiên|Quốc Vương Triều Tiên]] |
||
| kiểu tại vị = Trị vì |
| kiểu tại vị = Trị vì |
||
| |
| tại vị = [[17 tháng 9]] năm [[1674]] – [[12 tháng 7]] năm [[1720]]<br>{{số năm theo năm và ngày |1674|9|17|1720|7|12}}<timeline> |
||
ImageSize = width:200 height:50 |
ImageSize = width:200 height:50 |
||
PlotArea = width:170 height:30 left:14 bottom:20 |
PlotArea = width:170 height:30 left:14 bottom:20 |
||
Dòng 22: | Dòng 22: | ||
bar:era from:1674 till:1720 color:red |
bar:era from:1674 till:1720 color:red |
||
</timeline> |
</timeline> |
||
| tiền nhiệm = [[Triều Tiên Hiển Tông|<span style="color:grey">Triều Tiên Hiển Tông</span>]] |
|||
| |
| kế nhiệm = [[Triều Tiên Cảnh Tông|<span style="color:blue">Triều Tiên Cảnh Tông</span>]] |
||
| |
| cha = [[Triều Tiên Hiển Tông]] |
||
| |
| mẹ = [[Minh Thánh Vương hậu]] |
||
⚫ | |||
| mother= [[Minh Thánh vương hậu]] |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| thông tin con cái = ẩn |
| thông tin con cái = ẩn |
||
| |
| hoàng tộc = [[Nhà Triều Tiên]] |
||
| kiểu hoàng tộc = Triều đại |
| kiểu hoàng tộc = Triều đại |
||
| sinh= {{ngày sinh|1661| |
| sinh = {{ngày sinh|1661|10|7}} |
||
| nơi sinh= [[Xương Đức cung]], [[Hàn Quốc]] |
| nơi sinh = [[Xương Đức cung]], [[Hàn Quốc]] |
||
| mất = {{ngày mất và tuổi|1720| |
| mất = {{ngày mất và tuổi|1720|7|12|1661|10|7}} |
||
| nơi mất = [[Khánh Đức cung]], [[Hàn Quốc]] |
| nơi mất = [[Khánh Đức cung]], [[Hàn Quốc]] |
||
| |
| nơi an táng = [[Minh lăng]] |
||
}} |
}} |
||
{{Infobox Korean name |
{{Infobox Korean name |
||
Dòng 48: | Dòng 47: | ||
|mrborn=Yi Sun |
|mrborn=Yi Sun |
||
}} |
}} |
||
'''Triều Tiên Túc Tông''' ([[chữ Hán]]: 朝鲜肃宗, [[Hangul]]: 조선 숙종; [[ |
'''Triều Tiên Túc Tông''' ([[chữ Hán]]: 朝鲜肃宗, [[Hangul]]: 조선 숙종; [[7 tháng 10]] năm [[1661]] – [[8 tháng 6]] năm [[1720]]) là [[Quốc vương]] thứ 19 của [[nhà Triều Tiên]]. Trị vì từ năm [[1674]] đến khi qua đời vào năm [[1720]], tổng cộng gần 46 năm. |
||
Túc Tông đại vương là một nhà chính trị tài giỏi, nhưng triều đại của ông không phải lúc nào cũng bình yên, suốt triều đại của ông có nhiều sự chuyển đổi quyền lực giữa các phe phái chính trị: phái Tây Nhân, phái Nam Nhân rồi đến phái [[Thiếu luận]] (Soron) và phái [[Lão luận]] (Noron). |
Túc Tông đại vương là một nhà chính trị tài giỏi, nhưng triều đại của ông không phải lúc nào cũng bình yên, suốt triều đại của ông có nhiều sự chuyển đổi quyền lực giữa các phe phái chính trị: phái Tây Nhân, phái Nam Nhân rồi đến phái [[Thiếu luận]] (Soron) và phái [[Lão luận]] (Noron). |
||
Dòng 67: | Dòng 66: | ||
== Phế lập Vương phi == |
== Phế lập Vương phi == |
||
Năm [[1680]], [[Nhân Kính Vương hậu]] Kim thị do mắc bệnh [[đậu mùa]] mà qua đời khi vừa 19 tuổi, có 2 công chúa nhưng đều chết yểu. Năm sau, Túc Tông lập con gái của đại thần [[Mẫn Duy Trọng]] (閔維重) làm Kế phi, tức [[Nhân Hiển Vương hậu]] Mẫn thị ở [[Ly Hưng]]. Kết hôn 3 năm nhưng Vương phi Mẫn thị không có con, Túc Tông sủng ái một hậu cung là [[Hy tần họ Trương|Trương Ngọc Trinh]], phong cô ta làm ''Thục viên'' (淑媛), rồi tiến phong ''Chiêu nghi'' (昭儀), cấp thứ 2 trong [[Nội mệnh phụ]] của Triều Tiên. |
Năm [[1680]], [[Nhân Kính Vương hậu]] Kim thị do mắc bệnh [[đậu mùa]] mà qua đời khi vừa 19 tuổi, có 2 công chúa nhưng đều chết yểu. Năm sau, Túc Tông lập con gái của đại thần [[Mẫn Duy Trọng]] (閔維重) làm Kế phi, tức [[Nhân Hiển Vương hậu]] Mẫn thị ở [[Ly Hưng]]. Kết hôn 3 năm nhưng Vương phi Mẫn thị không có con, Túc Tông sủng ái một hậu cung là [[Hy tần họ Trương|Trương Ngọc Trinh]], phong cô ta làm ''Thục viên'' (淑媛) tòng tứ phẩm, rồi tiến phong ''Chiêu nghi'' (昭儀) chính nhị phẩm, cấp thứ 2 trong [[Nội mệnh phụ]] của Triều Tiên. |
||
Năm [[1688]], Trương Chiêu nghi sinh hạ 1 Vương tử, nhà vua liền phong Chiêu nghi lên chức ''Hy tần'' (禧嬪) và muốn phong Vương tử lên chức [[Thái tử|Vương thế tử]]. Phái Tây Nhân phản đối việc này trong khi phái Nam Nhân lại ủng hộ Trương Hy tần. Nhà vua tức giận với phe chống đối, nhiều người trong phái Tây Nhân bị xử phạt và bị loại ra khỏi [[nội các]] điều hành, phái Nam Nhân lại lên nắm quyền. Sự kiện này gọi là ''Kỷ Tị hoán cục'' (己巳換局). Túc Tông ra chỉ phế bỏ Vương phi Mẫn thị - người được phái Tây Nhân ủng hộ, và phong Trương Hy tần lên làm [[Vương phi]] kế vị. |
Năm [[1688]], Trương Chiêu nghi sinh hạ 1 Vương tử, nhà vua liền phong Chiêu nghi lên chức ''Hy tần'' (禧嬪) chính nhất phẩm và muốn phong Vương tử lên chức [[Thái tử|Vương thế tử]]. Phái Tây Nhân phản đối việc này trong khi phái Nam Nhân lại ủng hộ Trương Hy tần. Nhà vua tức giận với phe chống đối, nhiều người trong phái Tây Nhân bị xử phạt và bị loại ra khỏi [[nội các]] điều hành, phái Nam Nhân lại lên nắm quyền. Sự kiện này gọi là ''Kỷ Tị hoán cục'' (己巳換局). Túc Tông ra chỉ phế bỏ Vương phi Mẫn thị - người được phái Tây Nhân ủng hộ, và phong Trương Hy tần lên làm [[Vương phi]] kế vị. |
||
Năm [[1694]], phái Nam Nhân lập một kế hoạch để tiếp tục thanh trừng phái Tây Nhân, cáo buộc họ âm mưu phục vị cho Phế phi Mẫn thị đã bị phế truất. Lúc này, Túc Tông đã bắt đầu lo lắng về sự lớn mạnh và lộng quyền của phái Nam Nhân nên tìm cách bảo vệ phái Tây Nhân để giữ thế cân bằng chính trị, cũng trong thời gian này nhà vua sủng ái [[Thục tần họ Thôi|Thôi Thục viên]] - người ủng hộ Phế phi Mẫn thị và phái [[Lão luận]]. |
Năm [[1694]], phái Nam Nhân lập một kế hoạch để tiếp tục thanh trừng phái Tây Nhân, cáo buộc họ âm mưu phục vị cho Phế phi Mẫn thị đã bị phế truất. Lúc này, Túc Tông đã bắt đầu lo lắng về sự lớn mạnh và lộng quyền của phái Nam Nhân nên tìm cách bảo vệ phái Tây Nhân để giữ thế cân bằng chính trị, cũng trong thời gian này nhà vua sủng ái [[Thục tần họ Thôi|Thôi Thục viên]] - người ủng hộ Phế phi Mẫn thị và phái [[Lão luận]]. |
||
Dòng 75: | Dòng 74: | ||
Tức giận với việc làm của phái Nam Nhân khi muốn thanh lọc những người Tây Nhân, Túc Tông quay sang ủng hộ phái Tây Nhân và loại phái Nam Nhân ra khỏi [[Nội các]]. Phái Nam Nhân không bao giờ hồi phục lại được sau sự kiện này, còn được gọi là ''Giáp tuất hoán cục'' (甲戌換局). Túc Tông ra chỉ giáng Vương phi Trương thị về chức ''Hy tần'', phục vị cho Phế phi Mẫn thị trở lại ngôi vị Trung điện. Năm [[1701]], Vương phi Mẫn thị đột ngột qua đời, Túc Tông nghi ngờ Trương Hy tần âm mưu hạ sát Vương phi nên ra lệnh ban chết vào năm đó. |
Tức giận với việc làm của phái Nam Nhân khi muốn thanh lọc những người Tây Nhân, Túc Tông quay sang ủng hộ phái Tây Nhân và loại phái Nam Nhân ra khỏi [[Nội các]]. Phái Nam Nhân không bao giờ hồi phục lại được sau sự kiện này, còn được gọi là ''Giáp tuất hoán cục'' (甲戌換局). Túc Tông ra chỉ giáng Vương phi Trương thị về chức ''Hy tần'', phục vị cho Phế phi Mẫn thị trở lại ngôi vị Trung điện. Năm [[1701]], Vương phi Mẫn thị đột ngột qua đời, Túc Tông nghi ngờ Trương Hy tần âm mưu hạ sát Vương phi nên ra lệnh ban chết vào năm đó. |
||
Phái [[Thiếu luận]] ủng hộ Thế tử - con của Trương Hy Tần, trong khi phái [[Lão luận]] lại ủng hộ [[Triều Tiên Anh Tổ|Diên |
Phái [[Thiếu luận]] ủng hộ Thế tử - con của Trương Hy Tần, trong khi phái [[Lão luận]] lại ủng hộ [[Triều Tiên Anh Tổ|Diên Nhưng quân]] - con của [[Thục tần họ Thôi|Thôi Thục tần]]. Họ lo lắng nếu sau này vương vị rơi vào tay Thế tử con của Trương Hy tần thì hẳn sẽ trả thù cho mẹ, gây bất lợi cho bản thân phái Lão Luận. Bởi thế, họ ra sức đưa Thôi Thục tần lên làm Vương phi. |
||
Năm [[1702]], Túc Tông đã đáp lại bằng việc bất ngờ tấn phong tiểu thư Kim thị, con gái của [[Kim Trụ Thần]] (金柱臣) người ở ở [[Khánh Châu]], làm Vương phi. Đồng thời, Túc Tông ra chỉ về sau các Quốc vương Triều Tiên không được lập các Hậu cung thành Vương phi, nhằm ngăn chặn âm mưu đoạt ngôi Trung điện của các Hậu cung. |
Năm [[1702]], Túc Tông đã đáp lại bằng việc bất ngờ tấn phong tiểu thư Kim thị, con gái của [[Kim Trụ Thần]] (金柱臣) người ở ở [[Khánh Châu]], làm Vương phi. Đồng thời, Túc Tông ra chỉ về sau các Quốc vương Triều Tiên không được lập các Hậu cung thành Vương phi, nhằm ngăn chặn âm mưu đoạt ngôi Trung điện của các Hậu cung. |
||
Dòng 82: | Dòng 81: | ||
Năm [[1712]], vua Túc Tông đàm phán với [[nhà Thanh]] để xác định lại ranh giới giữa 2 nước tại [[áp Lục|sông Áp Lục]] và [[sông Đồ Môn]]. Đầu năm [[1718]], Túc Tông lâm bệnh, ông ban chỉ cho phép Vương thế tử Lý Quân thay mình xử lý các vấn đề chính sự của đất nước. |
Năm [[1712]], vua Túc Tông đàm phán với [[nhà Thanh]] để xác định lại ranh giới giữa 2 nước tại [[áp Lục|sông Áp Lục]] và [[sông Đồ Môn]]. Đầu năm [[1718]], Túc Tông lâm bệnh, ông ban chỉ cho phép Vương thế tử Lý Quân thay mình xử lý các vấn đề chính sự của đất nước. |
||
Năm [[1720]], sau một thời gian dài nằm liệt giường ông qua đời, hưởng thọ 60 tuổi, kết thúc 46 năm trị vì đất nước. Do Vương thế tử Lý Quân từ nhỏ đã được phát hiện bệnh [[vô sinh]] do biến chứng của quai bị nên để tránh cuộc tranh ngai vị sau khi mình qua đời, vua Túc Tông đã lập di huấn truyền ngai cho Vương thế tử Lý Quân, đồng thời có nguồn cũng nêu nếu Lý Quân không hạ sinh Vương tử thì vương vị |
Năm [[1720]], sau một thời gian dài nằm liệt giường ông qua đời, hưởng thọ 60 tuổi, kết thúc 46 năm trị vì đất nước. Do Vương thế tử Lý Quân từ nhỏ đã được phát hiện bệnh [[vô sinh]] do biến chứng của quai bị nên để tránh cuộc tranh ngai vị sau khi mình qua đời, vua Túc Tông đã lập di huấn truyền ngai cho Vương thế tử Lý Quân, đồng thời có nguồn cũng nêu nếu Lý Quân không hạ sinh Vương tử thì vương vị sau khi khi Lý Quân qua đời sẽ truyền lại cho Vương đệ Lý Khâm (sau này chính là [[Triều Tiên Anh Tổ]]), nhưng không có người ghi chép lại để làm bằng chứng. Điều này dẫn tới một cuộc thanh trừng bốn nhà lãnh đạo phái [[Lão luận]] năm [[1721]], sau đó là tám người vào năm [[1722]]. |
||
Túc Tông đại vương được chôn cất tại [[Minh Lăng]] ([[Myeongnyeung]]), nay thuộc thành phố Cao Dương ([[Goyang]]), tỉnh Kinh Kì ([[Gyeonggi]]). |
Túc Tông đại vương được chôn cất tại [[Minh Lăng]] ([[Myeongnyeung]]), nay thuộc thành phố Cao Dương ([[Goyang]]), tỉnh Kinh Kì ([[Gyeonggi]]). |
||
Dòng 88: | Dòng 87: | ||
==Gia đình== |
==Gia đình== |
||
* Thân phụ: [[Triều Tiên Hiển Tông]]. |
* Thân phụ: [[Triều Tiên Hiển Tông]]. |
||
* Thân mẫu: [[Minh Thánh Vương hậu]] Kim thị(明聖王后 金氏, 1642 - 1683), người [[Thanh Phong]] (清風), con gái của Thanh Phong Phủ viện quân [[Kim Hựu Minh]] (清風府院君 金佑明) và [[Đức Ân Phủ phu nhân]] Ân Tân Tống thị (德恩府夫人恩津宋氏). Thời Túc Tông tôn làm ''Hiển Liệt Vương đại phi'' (顯烈王大妃). |
* Thân mẫu: [[Minh Thánh Vương hậu]] Kim thị (明聖王后 金氏, 1642 - 1683), người [[Thanh Phong]] (清風), con gái của Thanh Phong Phủ viện quân [[Kim Hựu Minh]] (清風府院君 金佑明) và [[Đức Ân Phủ phu nhân]] Ân Tân Tống thị (德恩府夫人恩津宋氏). Thời Túc Tông tôn làm ''Hiển Liệt Vương đại phi'' (顯烈王大妃). |
||
* Hậu cung: |
* Hậu cung: |
||
# [[Nhân Kính Vương hậu]] Kim thị (仁敬王后金氏, 1661 - 1680), người [[Quang Sơn]] (光山), con gái Quang Thành Phủ viện quân [[Kim Vạn Cơ]] (光城府院君 金萬基) và [[Tây Nguyên Phủ phu nhân]] Thanh Châu Hàn thị (西原府夫人清州韓氏). |
# [[Nhân Kính Vương hậu]] Kim thị (仁敬王后金氏, 1661 - 1680), người [[Quang Sơn]] (光山), con gái Quang Thành Phủ viện quân [[Kim Vạn Cơ]] (光城府院君 金萬基) và [[Tây Nguyên Phủ phu nhân]] Thanh Châu Hàn thị (西原府夫人清州韓氏). |
||
# [[Nhân Hiển Vương hậu]] Mẫn thị (仁顯王后閔氏, 1667 - 1701), người [[Ly Hưng]] (驪興), con gái Ly Dương Phủ viện quân [[Mẫn Duy Trọng]] (驪陽府院君 閔維重) và [[Ân Thành Phủ phu nhân]] Ân Tân Tống thị (恩城府夫人恩津宋氏). |
# [[Nhân Hiển Vương hậu]] Mẫn thị (仁顯王后閔氏, 1667 - 1701), người [[Ly Hưng]] (驪興), con gái Ly Dương Phủ viện quân [[Mẫn Duy Trọng]] (驪陽府院君 閔維重) và [[Ân Thành Phủ phu nhân]] Ân Tân Tống thị (恩城府夫人恩津宋氏). |
||
# [[Nhân Nguyên Vương hậu]] Kim thị (仁元王后金氏, 1687-1757), người [[Khánh Châu]] (慶州), con gái Khánh Ân Phủ viện quân [[Kim Trụ Thần]] (慶恩府院君 金柱臣) và [[Gia Lâm Phủ phu nhân]] Lâm Xuyên Triệu thị (嘉林府夫人林川趙氏). |
# [[Nhân Nguyên Vương hậu]] Kim thị (仁元王后金氏, 1687-1757), người [[Khánh Châu]] (慶州), con gái Khánh Ân Phủ viện quân [[Kim Trụ Thần]] (慶恩府院君 金柱臣) và [[Gia Lâm Phủ phu nhân]] Lâm Xuyên Triệu thị (嘉林府夫人林川趙氏). |
||
# [[Hy tần họ Trương|Ngọc Sơn Phủ Đại |
# [[Hy tần họ Trương|Ngọc Sơn Phủ Đại tần]] Trương thị (玉山府大嬪張氏, 1659 - 1701), tên ''Ngọc Trinh'' (玉貞), người [[Nhân Đông]] (仁同), con gái [[Trương Huỳnh]] (張炯) và Pha Bình Doãn thị (坡平尹氏). Trở thành ''Vương phi'' trong giai đoạn [[1688]] - [[1694]], sau sự kiện ''Giáp Tuất hoán cục'' ([[1694]]) giáng làm ''Hy Tần'' (禧嬪). Sinh [[Triều Tiên Cảnh Tông]]. |
||
# [[Thục tần họ Thôi|Hòa Kính Thục |
# [[Thục tần họ Thôi|Hòa Kính Thục tần]] Thôi thị (和敬淑嬪崔氏, 1670 - 1718), người [[Hải Châu]] (海州), con gái [[Thôi Hiếu Nguyên]] (崔孝元) và Nam Dương Hồng thị (南陽洪氏). Thôi thị xuất thân thị nữ của [[Nhân Hiển Vương hậu]], sau được Túc Tông sủng hạnh, ban cho danh phận ''Thục viên'' (淑媛), sau thăng đến bậc ''Thục nghi'' (淑儀) rồi ''Quý nhân'' (貴人). Cuối cùng bà được tấn phong lên hàng ''Thục tần'' (淑嬪), ngang hàng với Trương Hy tần. Sinh [[Triều Tiên Anh Tổ]]. |
||
# [[Ninh tần Kim thị]] (寧嬪 金氏, 1669 - 1735), người [[An Đông]] (安東), con gái [[Kim Xương Quốc]] (金昌國) và Toàn Châu Lý thị (全州李氏). Kim thị nhập cung làm ''Thục nghi'' (淑儀), sau thăng lên hàng ''Chiêu nghi'' (昭儀) rồi ''Quý nhân'' (貴人). Năm [[1689]] do xung khắc với [[Hy tần |
# [[Ninh tần Kim thị|Ninh tần]] Kim thị (寧嬪 金氏, 1669 - 1735), người [[An Đông]] (安東), con gái [[Kim Xương Quốc]] (金昌國) và Toàn Châu Lý thị (全州李氏). Kim thị nhập cung làm ''Thục nghi'' (淑儀), sau thăng lên hàng ''Chiêu nghi'' (昭儀) rồi ''Quý nhân'' (貴人). Năm [[1689]] do xung khắc với [[Hy tần Trương thị]] khi ấy đang là ''Vương phi'' nên bị phế làm thứ nhân và buộc phải xuất cung, sau sự kiện ''Giáp Tuất hoán cục'' ([[1694]]) được phục vị ''Quý nhân''. Túc Tông năm thứ 29 ([[1702]]) thăng lên hàng ''Tần'' (嬪). |
||
# [[Minh tần họ Phác|Minh tần Phác thị |
# [[Minh tần họ Phác|Minh tần]] Phác thị (䄙嬪朴氏, ? - 1703), người [[Mật Dương]] (密陽), con gái [[Phác Hiếu Kiến]] (朴孝建). Túc Tông năm thứ 24 thăng từ ''Thừa ân thượng cung'' (承恩尚宮) lên hàng ''Thục viên'' (淑媛), Túc Tông năm thứ 27 tấn phong ''Quý nhân'' (貴人), Túc Tông năm thứ 28 ([[1701]]) tấn phong ''Minh Tần'' (䄙嬪). Sinh [[Diên Linh quân]]. |
||
# [[Quý nhân Kim thị]] (貴人金氏, 1690 - 1735), người [[Khánh Châu]] (慶州), con gái [[Kim Thời Quy]] (金時龜). Kim thị xuất thân cung nữ, là hậu cung được sủng ái bậc nhất cuối thời Túc Tông. |
# [[Quý nhân Kim thị]] (貴人金氏, 1690 - 1735), người [[Khánh Châu]] (慶州), con gái [[Kim Thời Quy]] (金時龜). Kim thị xuất thân cung nữ, là hậu cung được sủng ái bậc nhất cuối thời Túc Tông. |
||
# [[Chiêu nghi Lưu thị]] (昭儀劉氏, ? - 1707), người [[Giang Lăng]] (江陵). Lưu thị xuất thân cung nữ, Túc Tông năm thứ 24 phong làm ''Thục viên'' (淑媛), Túc Tông năm thứ 25 tấn phong ''Thục nghi'' (淑儀), Túc Tông năm thứ 28 tấn phong ''Chiêu nghi'' (昭儀). |
# [[Chiêu nghi Lưu thị]] (昭儀劉氏, ? - 1707), người [[Giang Lăng]] (江陵). Lưu thị xuất thân cung nữ, Túc Tông năm thứ 24 phong làm ''Thục viên'' (淑媛), Túc Tông năm thứ 25 tấn phong ''Thục nghi'' (淑儀), Túc Tông năm thứ 28 tấn phong ''Chiêu nghi'' (昭儀). |
||
Dòng 102: | Dòng 101: | ||
* Vương tử: |
* Vương tử: |
||
# [[Triều Tiên Cảnh Tông]] Lý Quân [李昀], mẹ là [[Trương Hy tần]]. |
# [[Triều Tiên Cảnh Tông]] Lý Quân [李昀], mẹ là [[Trương Hy tần]]. |
||
# [[Thành Thọ]] [盛壽, 1690], mất sớm, mẹ là Trương Hy tần (có tranh cãi). |
# [[Thành Thọ]] [盛壽, 1690], mất sớm, mẹ là [[Hy tần Trương thị|Trương Hy tần]] (có tranh cãi). |
||
# [[Vĩnh Thọ]] [永壽, 1693], mất sớm, mẹ là [[Thục tần họ Thôi|Thôi Thục tần]]. |
# [[Vĩnh Thọ]] [永壽, 1693], mất sớm, mẹ là [[Thục tần họ Thôi|Thôi Thục tần]]. |
||
# [[Triều Tiên Anh Tổ]] Lý Khâm [李昑], nguyên phong là ''Diên Nhưng Quân'' (延礽君), mẹ là Thôi Thục tần. |
# [[Triều Tiên Anh Tổ]] Lý Khâm [李昑], nguyên phong là ''Diên Nhưng Quân'' (延礽君), mẹ là [[Thục tần Thôi thị|Thôi Thục tần]]. |
||
# Một con trai không rõ tên, mất sớm, mẹ là Thôi Thục tần (có tranh cãi). |
# Một con trai không rõ tên, mất sớm, mẹ là Thôi Thục tần (có tranh cãi). |
||
# [[Diên Linh quân]] [延齡君, 1699 - 1719], mẹ là [[Minh tần họ Phác|Phác Minh tần]], lấy Thương Sơn Quận phu nhân Kim thị (商山郡夫人金氏). Mất sớm không con cái, lấy [[Ân Tín quân]] Lý Chân (con thứ của [[Trang Hiến Thế tử]]) làm nghĩa tử nối dõi. Dưỡng tử của Ân Tín quân, [[Nam Diên quân]] Lý Cầu là tổ phụ của [[Triều Tiên Cao Tông]]. |
# [[Diên Linh quân]] [延齡君, 1699 - 1719], mẹ là [[Minh tần họ Phác|Phác Minh tần]], lấy Thương Sơn Quận phu nhân Kim thị (商山郡夫人金氏). Mất sớm không con cái, lấy [[Ân Tín quân]] Lý Chân (con thứ của [[Trang Hiến Thế tử]]) làm nghĩa tử nối dõi. Dưỡng tử của Ân Tín quân, [[Nam Diên quân]] Lý Cầu là tổ phụ của [[Triều Tiên Cao Tông]]. |
||
Dòng 162: | Dòng 161: | ||
==Trong văn hóa đại chúng== |
==Trong văn hóa đại chúng== |
||
* Được diễn bởi [[Kim Jin-kyu]] trong phim ''Jang Hui-bin'' [[List of South Korean films of 1961|1961]].<ref>{{chú thích web|title=Lady Jang (''Janghuibin'') (1961)|url=http://www.kmdb.or.kr/eng/md_basic.asp?nation=K&p_dataid=00675|work=[[Korean Movie Database]]| |
* Được diễn bởi [[Kim Jin-kyu]] trong phim ''Jang Hui-bin'' [[List of South Korean films of 1961|1961]].<ref>{{chú thích web|title=Lady Jang (''Janghuibin'') (1961)|url=http://www.kmdb.or.kr/eng/md_basic.asp?nation=K&p_dataid=00675|work=[[Korean Movie Database]]|access-date = ngày 26 tháng 1 năm 2013}}</ref> |
||
* Được diễn bởi [[Shin Seong-il]] trong phim ''[[Femme Fatale, Jang Hee-bin]]'' [[List of South Korean films of 1968|1968]].<ref>{{chú thích web|title=Femme Fatale, Jang Hee-bin (''Yohwa, Jang Hee-bin'') (1968)|url=http://www.kmdb.or.kr/eng/md_basic.asp?nation=K&p_dataid=01627|work=[[Korean Movie Database]]| |
* Được diễn bởi [[Shin Seong-il]] trong phim ''[[Femme Fatale, Jang Hee-bin]]'' [[List of South Korean films of 1968|1968]].<ref>{{chú thích web|title=Femme Fatale, Jang Hee-bin (''Yohwa, Jang Hee-bin'') (1968)|url=http://www.kmdb.or.kr/eng/md_basic.asp?nation=K&p_dataid=01627|work=[[Korean Movie Database]]|access-date = ngày 26 tháng 1 năm 2013}}</ref> |
||
* Được diễn bởi [[Kang Suk-woo]] trong phim ''500 Years of Joseon: Queen Inhyeon'' [[Munhwa Broadcasting Corporation|MBC]] 1988. |
* Được diễn bởi [[Kang Suk-woo]] trong phim ''500 Years of Joseon: Queen Inhyeon'' [[Munhwa Broadcasting Corporation|MBC]] 1988. |
||
* Được diễn bởi [[Jun Kwang-ryul]] trong phim ''Jang Hui-bin'' [[Korean Broadcasting System|KBS]] 2002. |
* Được diễn bởi [[Jun Kwang-ryul]] trong phim ''Jang Hui-bin'' [[Korean Broadcasting System|KBS]] 2002. |
||
* Được diễn bởi [[Ji Jin-hee]] trong phim ''[[Dong Yi (phim truyền hình)|Dong Yi]]'' [[Munhwa Broadcasting Corporation|MBC]] 2010.<ref>{{chú thích web|last=Kim|first=Jessica|title=''Dong Yi'' director says Ji Jin-hee "mischievous"|url=http://us.tenasia.co.kr/archives/3132|work=10Asia| |
* Được diễn bởi [[Ji Jin-hee]] trong phim ''[[Dong Yi (phim truyền hình)|Dong Yi]]'' [[Munhwa Broadcasting Corporation|MBC]] 2010.<ref>{{chú thích web|last=Kim|first=Jessica|title=''Dong Yi'' director says Ji Jin-hee "mischievous"|url=http://us.tenasia.co.kr/archives/3132|work=10Asia|access-date=ngày 26 tháng 1 năm 2013|date=ngày 9 tháng 6 năm 2010}}{{Liên kết hỏng|date=2023-03-18 |bot=InternetArchiveBot }}</ref> |
||
* Được diễn bởi [[Yoo Ah-in]] trong phim ''[[Jang Ok-jung, Live for Love]]'' [[Seoul Broadcasting System|SBS]] 2013.<ref>{{chú thích web|last=Lee|first=Hye-ji|title=Yu A-in to Take Lead in Kim Tae-hee's New Drama|url=http://us.tenasia.co.kr/archives/39367|work=10Asia| |
* Được diễn bởi [[Yoo Ah-in]] trong phim ''[[Jang Ok-jung, Live for Love]]'' [[Seoul Broadcasting System|SBS]] 2013.<ref>{{chú thích web|last=Lee|first=Hye-ji|title=Yu A-in to Take Lead in Kim Tae-hee's New Drama|url=http://us.tenasia.co.kr/archives/39367|work=10Asia|access-date=ngày 25 tháng 1 năm 2013|date=ngày 22 tháng 1 năm 2013}}{{Liên kết hỏng|date=2021-07-06 |bot=InternetArchiveBot }}</ref> |
||
==Chú thích== |
==Chú thích== |
||
Dòng 173: | Dòng 172: | ||
{{Vua nhà Triều Tiên}} |
{{Vua nhà Triều Tiên}} |
||
[[Thể loại:Sinh 1661]] |
[[Thể loại:Sinh năm 1661]] |
||
[[Thể loại:Vua nhà Triều Tiên|Túc Tông]] |
[[Thể loại:Vua nhà Triều Tiên|Túc Tông]] |
||
[[Thể loại:Mất 1720]] |
[[Thể loại:Mất năm 1720]] |
Bản mới nhất lúc 15:12, ngày 2 tháng 9 năm 2024
Triều Tiên Túc Tông 朝鲜肃宗 | |||
---|---|---|---|
Vua Triều Tiên | |||
Quốc Vương Triều Tiên | |||
Trị vì | 17 tháng 9 năm 1674 – 12 tháng 7 năm 1720 45 năm, 299 ngày | ||
Tiền nhiệm | Triều Tiên Hiển Tông | ||
Kế nhiệm | Triều Tiên Cảnh Tông | ||
Thông tin chung | |||
Sinh | Xương Đức cung, Hàn Quốc | 7 tháng 10, 1661||
Mất | 12 tháng 7, 1720 Khánh Đức cung, Hàn Quốc | (58 tuổi)||
An táng | Minh lăng | ||
Phối ngẫu | Nhân Kính Vương hậu Nhân Hiển Vương hậu Nhân Nguyên Vương hậu Ngọc Sơn Phủ Đại tần Hòa Kính Thục tần | ||
Hậu duệ |
| ||
Triều đại | Nhà Triều Tiên | ||
Thân phụ | Triều Tiên Hiển Tông | ||
Thân mẫu | Minh Thánh Vương hậu |
Triều Tiên Túc Tông | |
Hangul | 숙종 |
---|---|
Hanja | 肅宗 |
Romaja quốc ngữ | Sukjong |
McCune–Reischauer | Sukchong |
Tên khai sinh | |
Hangul | 이순 |
Hanja | 李焞 |
Romaja quốc ngữ | I Sun |
McCune–Reischauer | Yi Sun |
Triều Tiên Túc Tông (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 7 tháng 10 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1674 đến khi qua đời vào năm 1720, tổng cộng gần 46 năm.
Túc Tông đại vương là một nhà chính trị tài giỏi, nhưng triều đại của ông không phải lúc nào cũng bình yên, suốt triều đại của ông có nhiều sự chuyển đổi quyền lực giữa các phe phái chính trị: phái Tây Nhân, phái Nam Nhân rồi đến phái Thiếu luận (Soron) và phái Lão luận (Noron).
Túc Tông nhiều lần cải tổ nội các chính phủ - gọi là Hoán cục, phái lãnh đạo nào bị thay thế sẽ bị tước quyền và phải chịu nhiều hình phạt. Tuy nhiên, những thay đổi của nội các chính phủ không ảnh hưởng nhiều đến dân chúng và thời gian ông trị vì được coi là một trong những thời gian thịnh vượng.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Túc Tông đại vương có tên húy là Lý Đôn (李焞), sinh vào ngày 15 tháng 8, năm 1661 tại Xương Đức cung. Ông là con trai duy nhất của Triều Tiên Hiển Tông và Minh Thánh Vương hậu Kim thị, người ở Thanh Phong.
Năm 1667, ông trở thành Vương thế tử khi mới vừa 6 tuổi. Năm 1671, cử hành gia lễ thành hôn với con gái của Kim Vạn Cơ (金萬基).
Năm 1674, ngày 18 tháng 8, Hiển Tông đại vương thăng hà ở Xương Đức cung. Ngày 23 tháng 8, Thế tử Lý Đôn được kế vị khi được 14 tuổi. Kim Vương phi được tôn Vương đại phi (王大妃), Thế tử tần Kim thị được tấn phong Vương phi.
Phe cánh tranh giành
[sửa | sửa mã nguồn]Những năm đầu trong triều đại của Túc Tông, phái Nam Nhân và phái Tây Nhân tranh cãi về thời gian để tang cho Nhân Tuyên Vương hậu (仁宣王后), chánh thất của Triều Tiên Hiếu Tông, cũng tức là bà nội của Túc Tông. Phái Nam Nhân cho rằng thời gian để tang sẽ kéo dài một năm, trong khi phái Tây Nhân cho rằng Hiếu Tông đại vương không phải là con trai cả của Triều Tiên Nhân Tổ, nên thời gian để tang sẽ kéo dài 9 tháng. Hai phe cũng tranh cãi về vấn đề đối ngoại với nhà Thanh - được coi là quốc gia hiếu chiến, đe dọa đến an ninh quốc gia. Phái Nam Nhân muốn tập trung cho cuộc chiến chống lại nhà Thanh trong khi phái Tây Nhân muốn tập trung vào việc cải thiện kinh tế trong nước. Túc Tông lúc đầu đứng về phía phe Nam Nhân.
Năm 1680, Hứa Tích (許積), người lãnh đạo phái Nam Nhân bấy giờ, bị phe Tây Nhân buộc tội phản quốc, phái Nam Nhân mất quyền lực - sự kiện này được gọi là Canh Thân hoán cục (庚申換局). Phái Tây Nhân lên nắm quyền, sau nhiều mẫu thuẫn nội bộ, phái Tây Nhân lại bị chia thành 2 phe phái: Lão luận do Tống Thời Liệt lãnh đạo và Thiếu luận do Doãn Chửng (尹拯) lãnh đạo.
Phế lập Vương phi
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1680, Nhân Kính Vương hậu Kim thị do mắc bệnh đậu mùa mà qua đời khi vừa 19 tuổi, có 2 công chúa nhưng đều chết yểu. Năm sau, Túc Tông lập con gái của đại thần Mẫn Duy Trọng (閔維重) làm Kế phi, tức Nhân Hiển Vương hậu Mẫn thị ở Ly Hưng. Kết hôn 3 năm nhưng Vương phi Mẫn thị không có con, Túc Tông sủng ái một hậu cung là Trương Ngọc Trinh, phong cô ta làm Thục viên (淑媛) tòng tứ phẩm, rồi tiến phong Chiêu nghi (昭儀) chính nhị phẩm, cấp thứ 2 trong Nội mệnh phụ của Triều Tiên.
Năm 1688, Trương Chiêu nghi sinh hạ 1 Vương tử, nhà vua liền phong Chiêu nghi lên chức Hy tần (禧嬪) chính nhất phẩm và muốn phong Vương tử lên chức Vương thế tử. Phái Tây Nhân phản đối việc này trong khi phái Nam Nhân lại ủng hộ Trương Hy tần. Nhà vua tức giận với phe chống đối, nhiều người trong phái Tây Nhân bị xử phạt và bị loại ra khỏi nội các điều hành, phái Nam Nhân lại lên nắm quyền. Sự kiện này gọi là Kỷ Tị hoán cục (己巳換局). Túc Tông ra chỉ phế bỏ Vương phi Mẫn thị - người được phái Tây Nhân ủng hộ, và phong Trương Hy tần lên làm Vương phi kế vị.
Năm 1694, phái Nam Nhân lập một kế hoạch để tiếp tục thanh trừng phái Tây Nhân, cáo buộc họ âm mưu phục vị cho Phế phi Mẫn thị đã bị phế truất. Lúc này, Túc Tông đã bắt đầu lo lắng về sự lớn mạnh và lộng quyền của phái Nam Nhân nên tìm cách bảo vệ phái Tây Nhân để giữ thế cân bằng chính trị, cũng trong thời gian này nhà vua sủng ái Thôi Thục viên - người ủng hộ Phế phi Mẫn thị và phái Lão luận.
Tức giận với việc làm của phái Nam Nhân khi muốn thanh lọc những người Tây Nhân, Túc Tông quay sang ủng hộ phái Tây Nhân và loại phái Nam Nhân ra khỏi Nội các. Phái Nam Nhân không bao giờ hồi phục lại được sau sự kiện này, còn được gọi là Giáp tuất hoán cục (甲戌換局). Túc Tông ra chỉ giáng Vương phi Trương thị về chức Hy tần, phục vị cho Phế phi Mẫn thị trở lại ngôi vị Trung điện. Năm 1701, Vương phi Mẫn thị đột ngột qua đời, Túc Tông nghi ngờ Trương Hy tần âm mưu hạ sát Vương phi nên ra lệnh ban chết vào năm đó.
Phái Thiếu luận ủng hộ Thế tử - con của Trương Hy Tần, trong khi phái Lão luận lại ủng hộ Diên Nhưng quân - con của Thôi Thục tần. Họ lo lắng nếu sau này vương vị rơi vào tay Thế tử con của Trương Hy tần thì hẳn sẽ trả thù cho mẹ, gây bất lợi cho bản thân phái Lão Luận. Bởi thế, họ ra sức đưa Thôi Thục tần lên làm Vương phi.
Năm 1702, Túc Tông đã đáp lại bằng việc bất ngờ tấn phong tiểu thư Kim thị, con gái của Kim Trụ Thần (金柱臣) người ở ở Khánh Châu, làm Vương phi. Đồng thời, Túc Tông ra chỉ về sau các Quốc vương Triều Tiên không được lập các Hậu cung thành Vương phi, nhằm ngăn chặn âm mưu đoạt ngôi Trung điện của các Hậu cung.
Qua đời
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1712, vua Túc Tông đàm phán với nhà Thanh để xác định lại ranh giới giữa 2 nước tại sông Áp Lục và sông Đồ Môn. Đầu năm 1718, Túc Tông lâm bệnh, ông ban chỉ cho phép Vương thế tử Lý Quân thay mình xử lý các vấn đề chính sự của đất nước.
Năm 1720, sau một thời gian dài nằm liệt giường ông qua đời, hưởng thọ 60 tuổi, kết thúc 46 năm trị vì đất nước. Do Vương thế tử Lý Quân từ nhỏ đã được phát hiện bệnh vô sinh do biến chứng của quai bị nên để tránh cuộc tranh ngai vị sau khi mình qua đời, vua Túc Tông đã lập di huấn truyền ngai cho Vương thế tử Lý Quân, đồng thời có nguồn cũng nêu nếu Lý Quân không hạ sinh Vương tử thì vương vị sau khi khi Lý Quân qua đời sẽ truyền lại cho Vương đệ Lý Khâm (sau này chính là Triều Tiên Anh Tổ), nhưng không có người ghi chép lại để làm bằng chứng. Điều này dẫn tới một cuộc thanh trừng bốn nhà lãnh đạo phái Lão luận năm 1721, sau đó là tám người vào năm 1722.
Túc Tông đại vương được chôn cất tại Minh Lăng (Myeongnyeung), nay thuộc thành phố Cao Dương (Goyang), tỉnh Kinh Kì (Gyeonggi).
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]- Thân phụ: Triều Tiên Hiển Tông.
- Thân mẫu: Minh Thánh Vương hậu Kim thị (明聖王后 金氏, 1642 - 1683), người Thanh Phong (清風), con gái của Thanh Phong Phủ viện quân Kim Hựu Minh (清風府院君 金佑明) và Đức Ân Phủ phu nhân Ân Tân Tống thị (德恩府夫人恩津宋氏). Thời Túc Tông tôn làm Hiển Liệt Vương đại phi (顯烈王大妃).
- Hậu cung:
- Nhân Kính Vương hậu Kim thị (仁敬王后金氏, 1661 - 1680), người Quang Sơn (光山), con gái Quang Thành Phủ viện quân Kim Vạn Cơ (光城府院君 金萬基) và Tây Nguyên Phủ phu nhân Thanh Châu Hàn thị (西原府夫人清州韓氏).
- Nhân Hiển Vương hậu Mẫn thị (仁顯王后閔氏, 1667 - 1701), người Ly Hưng (驪興), con gái Ly Dương Phủ viện quân Mẫn Duy Trọng (驪陽府院君 閔維重) và Ân Thành Phủ phu nhân Ân Tân Tống thị (恩城府夫人恩津宋氏).
- Nhân Nguyên Vương hậu Kim thị (仁元王后金氏, 1687-1757), người Khánh Châu (慶州), con gái Khánh Ân Phủ viện quân Kim Trụ Thần (慶恩府院君 金柱臣) và Gia Lâm Phủ phu nhân Lâm Xuyên Triệu thị (嘉林府夫人林川趙氏).
- Ngọc Sơn Phủ Đại tần Trương thị (玉山府大嬪張氏, 1659 - 1701), tên Ngọc Trinh (玉貞), người Nhân Đông (仁同), con gái Trương Huỳnh (張炯) và Pha Bình Doãn thị (坡平尹氏). Trở thành Vương phi trong giai đoạn 1688 - 1694, sau sự kiện Giáp Tuất hoán cục (1694) giáng làm Hy Tần (禧嬪). Sinh Triều Tiên Cảnh Tông.
- Hòa Kính Thục tần Thôi thị (和敬淑嬪崔氏, 1670 - 1718), người Hải Châu (海州), con gái Thôi Hiếu Nguyên (崔孝元) và Nam Dương Hồng thị (南陽洪氏). Thôi thị xuất thân thị nữ của Nhân Hiển Vương hậu, sau được Túc Tông sủng hạnh, ban cho danh phận Thục viên (淑媛), sau thăng đến bậc Thục nghi (淑儀) rồi Quý nhân (貴人). Cuối cùng bà được tấn phong lên hàng Thục tần (淑嬪), ngang hàng với Trương Hy tần. Sinh Triều Tiên Anh Tổ.
- Ninh tần Kim thị (寧嬪 金氏, 1669 - 1735), người An Đông (安東), con gái Kim Xương Quốc (金昌國) và Toàn Châu Lý thị (全州李氏). Kim thị nhập cung làm Thục nghi (淑儀), sau thăng lên hàng Chiêu nghi (昭儀) rồi Quý nhân (貴人). Năm 1689 do xung khắc với Hy tần Trương thị khi ấy đang là Vương phi nên bị phế làm thứ nhân và buộc phải xuất cung, sau sự kiện Giáp Tuất hoán cục (1694) được phục vị Quý nhân. Túc Tông năm thứ 29 (1702) thăng lên hàng Tần (嬪).
- Minh tần Phác thị (䄙嬪朴氏, ? - 1703), người Mật Dương (密陽), con gái Phác Hiếu Kiến (朴孝建). Túc Tông năm thứ 24 thăng từ Thừa ân thượng cung (承恩尚宮) lên hàng Thục viên (淑媛), Túc Tông năm thứ 27 tấn phong Quý nhân (貴人), Túc Tông năm thứ 28 (1701) tấn phong Minh Tần (䄙嬪). Sinh Diên Linh quân.
- Quý nhân Kim thị (貴人金氏, 1690 - 1735), người Khánh Châu (慶州), con gái Kim Thời Quy (金時龜). Kim thị xuất thân cung nữ, là hậu cung được sủng ái bậc nhất cuối thời Túc Tông.
- Chiêu nghi Lưu thị (昭儀劉氏, ? - 1707), người Giang Lăng (江陵). Lưu thị xuất thân cung nữ, Túc Tông năm thứ 24 phong làm Thục viên (淑媛), Túc Tông năm thứ 25 tấn phong Thục nghi (淑儀), Túc Tông năm thứ 28 tấn phong Chiêu nghi (昭儀).
- Vương tử:
- Triều Tiên Cảnh Tông Lý Quân [李昀], mẹ là Trương Hy tần.
- Thành Thọ [盛壽, 1690], mất sớm, mẹ là Trương Hy tần (có tranh cãi).
- Vĩnh Thọ [永壽, 1693], mất sớm, mẹ là Thôi Thục tần.
- Triều Tiên Anh Tổ Lý Khâm [李昑], nguyên phong là Diên Nhưng Quân (延礽君), mẹ là Thôi Thục tần.
- Một con trai không rõ tên, mất sớm, mẹ là Thôi Thục tần (có tranh cãi).
- Diên Linh quân [延齡君, 1699 - 1719], mẹ là Phác Minh tần, lấy Thương Sơn Quận phu nhân Kim thị (商山郡夫人金氏). Mất sớm không con cái, lấy Ân Tín quân Lý Chân (con thứ của Trang Hiến Thế tử) làm nghĩa tử nối dõi. Dưỡng tử của Ân Tín quân, Nam Diên quân Lý Cầu là tổ phụ của Triều Tiên Cao Tông.
- Vương nữ:
- 2 Công chúa với Nhân Kính Vương hậu, mất khi mới sinh vào năm 1678 và 1679.
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]Chỉnh sửa theo nguồn từ http://ko.wikipedia.org/wiki/%EC%A1%B0%EC%84%A0_%EC%88%99%EC%A2%85
Tổ phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Tổ tiên của Triều Tiên Túc Tông | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Thụy hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- King Sukjong Hyeoneui Gwangyun Yeseong Yeongryeol Yumo Yeongun Hongin Jundeok Baecheon Habdo Gyehyu Dokgyung Jeongjung Hyeopgeuk Sineui Daehun Jangmun Heonmu Gyungmyung Wonhyo the Great of Korea
- 숙종현의광윤예성영렬유모영운홍인준덕배천합도계휴독경정중협극신의대훈장문헌무경명원효대왕
- 肅宗顯義光倫睿聖英烈裕謨永運洪仁峻德配天合道啓休篤慶正中協極神毅大勳章文憲武敬明原孝大王
- Túc Tông Hiển Nghĩa Quang Luân Duệ Thánh Anh Liệt Dụ Mô Vĩnh Vận Hồng Nhân Tuấn Đức Phối Thiên Hợp Đạo Khải Hưu Đốc Khánh Chính Trung Hiệp Cực Thần Nghị Đại Huân Chương Văn Hiến Vũ Kính Minh Nguyên Hiếu Đại Vương.
Trong văn hóa đại chúng
[sửa | sửa mã nguồn]- Được diễn bởi Kim Jin-kyu trong phim Jang Hui-bin 1961.[1]
- Được diễn bởi Shin Seong-il trong phim Femme Fatale, Jang Hee-bin 1968.[2]
- Được diễn bởi Kang Suk-woo trong phim 500 Years of Joseon: Queen Inhyeon MBC 1988.
- Được diễn bởi Jun Kwang-ryul trong phim Jang Hui-bin KBS 2002.
- Được diễn bởi Ji Jin-hee trong phim Dong Yi MBC 2010.[3]
- Được diễn bởi Yoo Ah-in trong phim Jang Ok-jung, Live for Love SBS 2013.[4]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Lady Jang (Janghuibin) (1961)”. Korean Movie Database. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Femme Fatale, Jang Hee-bin (Yohwa, Jang Hee-bin) (1968)”. Korean Movie Database. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.
- ^ Kim, Jessica (ngày 9 tháng 6 năm 2010). “Dong Yi director says Ji Jin-hee "mischievous"”. 10Asia. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ Lee, Hye-ji (ngày 22 tháng 1 năm 2013). “Yu A-in to Take Lead in Kim Tae-hee's New Drama”. 10Asia. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]