Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kiel”
n r2.7.1) (Bot: Thêm gd:Kiel |
n r2.6.5) (Bot: Thêm ga:Kiel |
||
Dòng 108: | Dòng 108: | ||
[[fa:کیل]] |
[[fa:کیل]] |
||
[[fr:Kiel]] |
[[fr:Kiel]] |
||
[[ga:Kiel]] |
|||
[[gd:Kiel]] |
[[gd:Kiel]] |
||
[[ko:킬]] |
[[ko:킬]] |
Phiên bản lúc 16:47, ngày 4 tháng 2 năm 2012
Huy hiệu | Vị trí | |
---|---|---|
Số liệu cơ bản | ||
Tiểu bang: | Schleswig-Holstein | |
Diện tích: | 118,6 km² | |
Dân số: | 238,049 (31 tháng 3 năm 2010) | |
Mật độ dân số: | 1947 người / km² | |
Vị trí địa lý: | 54° 20' bắc, 10° 8' đông | |
Mã số bưu điện: | 24103–24159 | |
Mã số điện thoại: | 0431 | |
Tiền tố bản số ô tô: | K | |
Địa chỉ ủy ban hành chánh: | Fleethörn 9 24103 Kiel | |
Trang web chính thức: | www.kiel.de | |
Nữ thị trưởng: | Angelika Volquartz (CDU) | |
- Bài này viết về thành phố Kiel. về các nghĩa khác của Kiel đọc Kiel (định hướng)
Kiel là thủ phủ của tiểu bang Schleswig-Holstein nằm cạnh Biển Baltic. Kiel là thành phố lớn nhất của tiểu bang và ngoài ra cũng là một thành phố có trường đại học với nhiều truyền thống và có nhiều quan hệ với ngành hàng hải trong các lãnh vực hải quân, đóng tàu, thuyền buồm và nghiên cứu biển. Thành phố lớn gần đó là Hamburg, khoảng 90 km về phía nam.
Dân số thành phố đã vượt ngưỡng 100.000 vào năm 1900 trong thời kỳ xây dựng cảng hải quân của đế chế và qua đó trở thành thành phố lớn. Ngay từ năm 1913 thành phố đã có hơn 200.000 dân cư.
Địa lí
Kiel nằm bên vịnh Kiel là một thành phố cảng nước sâu thuộc biển Baltic.
Các vùng lân cận
Các vùng lân cận giáp Kiel là huyện Plön, huyện Rendsburg-Eckernförde và gần với Thành phố Neumünster
Phân chia thành phố
Thành phố được chia thành 30 phường.[1]
Kiel nằm trong vùng khí hậu ôn đới. Mùa hè có nhiều nắng khoảng (20 ° C) và mùa đông không quá lạnh (khoảng -3 ° C) nhưng cũng có những ngày nhiệt độ xuống dưới -10 ° C . Phần lớn lượng mưa rơi vào tháng Bảy và tháng Tám (khoảng 90 mm / tháng).
Lịch sử
Thời kì Trung Cổ
Kiel được thành lập khoảng giữa các năm 1233-1242 bởi Adolf Count IV .
Tên
Tên thành phố ban đầu là Holstenstadt tom Kyle (thành phố Holsten bên bờ vịnh). Chữ i trong tên cũ là một i dài đã được rút ngắn để tom Kyle và cuối cùng thành Kiel.
Thành phố cảng
Thời kì đầu
Các cuộc cải cách bắt đầu ở Kiel từ năm 1526, một người Kiel là con trai Marquard Schuldorp, người đã theo học Martin Luther tại Wittenberg.Năm 1527 vua Friedrich đã mời Hofmann Melchior như là một giáo sư để đến Kiel. Hofmann của học thuyếtTiệc Thánh. Năm 1529 Hofmann và những người ủng hộ ông sau đó bị trục xuất khỏi đất nước. Tu viện thánh Phanxicô đã bị giải thể . Trong thời gian thế kỉ 16 và đầu thế kỷ 17 đã xuất hiện những công tước để cai trị một số thành phố lớn trong giai đoạn này, một trong số thành phố đó là Kiel, khi bắt đầu sự cai trị của Công tước Friedrich III, một lời thề đặc biệt của lòng trung thành được đặt ra.
Thành phố kết nghĩa
- Brest, Pháp (1964)
- Coventry, Vương quốc Anh (1967)
- Vaasa, Phần Lan (1967)
- Gdynia, Ba Lan (1985)
- Talinn, Estonia (1986 -vào thời kì Liên Xô)
- Stralsund, Đức (1987- vào thời kì Đông Đức)
- Kaliningrad, Nga
- Sovetsk, Nga
Chú thích
- ^ Nudansk Ordbog, 13. Ausgabe, Politikens Forlag, 1986.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kiel. |