Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Xung (diễn viên)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tham khảo: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:06.3119161 using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1: Dòng 1:
'''Trần Xung''' ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 陳沖; [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Chén Chōng; [[tiếng Anh]]: Joan), sinh ngày [[26 tháng 4]] năm [[1961]] tại [[Thượng Hải|thành phố Thượng Hải]], [[Trung Quốc]]. Bà là một [[Diễn viên|nữ diễn viên]], [[Đạo diễn điện ảnh|đạo diễn]] Mỹ quốc, tốt nghiệp [[Học viện Ngoại quốc ngữ Thượng Hải]] và đại học CSU Chancellor's Office bang [[California|Caiifornia]] của [[Hoa Kỳ]].
'''Trần Xung''' ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 陳沖; [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Chén Chōng; [[tiếng Anh]]: Joan), sinh ngày [[26 tháng 4]] năm [[1961]] tại [[Thượng Hải|thành phố Thượng Hải]], [[Trung Quốc]]. Bà là một [[Diễn viên|nữ diễn viên]], [[Đạo diễn điện ảnh|đạo diễn]] người Mỹ gốc Hoa,tốt nghiệp [[Học viện Ngoại quốc ngữ Thượng Hải]] và đại học CSU Chancellor's Office bang [[ California|Caiifornia ]] của [[ Hoa Kỳ ]].


{{Thông tin nhân vật
{{Thông tin nhân vật

Phiên bản lúc 19:59, ngày 10 tháng 9 năm 2020

Trần Xung (tiếng Trung: 陳沖; bính âm: Chén Chōng; tiếng Anh: Joan), sinh ngày 26 tháng 4 năm 1961 tại thành phố Thượng Hải, Trung Quốc. Bà là một nữ diễn viên, đạo diễn người Mỹ gốc Hoa,tốt nghiệp Học viện Ngoại quốc ngữ Thượng Hải và đại học CSU Chancellor's Office bang Caiifornia của Hoa Kỳ .

Trần Xung
陈冲
Sinh26 tháng 4, 1961 (63 tuổi)
Quốc tịchHoa Kỳ
Dân tộcHán
Trường lớpHọc viện Ngoại quốc ngữ Thượng Hải
Đại học CSU Chancellor's Office bang California của Hoa Kỳ.
Nghề nghiệpDiễn viên
Đạo diễn
Năm hoạt động1977 - nay
Tác phẩm nổi bậtHoàng đế cuối cùng
Quê quánTrùng Khánh
Chiều cao165 cm (5 ft 5 in)
Cân nặng51 kg (112 lb)
Phối ngẫuJimmy Lau (1985 - 1990)
Peter Hui (1992 - nay)
Con cáiTrưởng nữ Angela (1998)
Thứ nữ Audrey (2001)
Cha mẹ
  • Trần Tinh Vinh (陳星榮) (cha)
Giải thưởngẢnh hậu tại Giải thưởng điện ảnh Bách Hoa (1980)
Ảnh hậu tại Giải thưởng điện ảnh Kim Mã lần thứ 31 với bộ phim Red Rose White Rose (1994)
Ảnh hậu tại Giải thưởng điện ảnh Kim Mã lần thứ 44 với bộ phim The Home Song Stories (2007).

Tiểu sử

Trần Xung sinh ngày 26 tháng 4 năm 1961 trong một gia đình hành nghề y tại Thượng Hải. Phụ thân của bà là Giáo sư Trần Tinh Vinh, một chuyên gia phóng xạ học nổi tiếng ở Thượng Hải, viện trưởng của y viện Hoa Sơn. Ông nội Trần Văn Kính từng lưu học ở Hoa Kỳ, là thầy thuốc ngoại khoa nổi tiếng. Ông ngoại Trương Xương Thiệu là học giả dược lý nổi tiếng. Chịu ảnh hưởng của gia đình, từ nhỏ bà đã bắt đầu học đàn, lên trung học thì bắt đầu tham gia hoạt động trong kịch đoàn học giáo. Sau đó thì bà tốt nghiệp tại Học viện Ngoại quốc ngữ của Thượng Hải.

Năm 1977, qua bộ phim Tuổi Thanh Xuân bà bắt đầu bước chân vào điện ảnh. Thành công từ vai diễn đầu tay, năm 1979 Trần Xung tiếp tục được tham gia bộ phim Tiểu Hoa, hợp tác cùng Đường Quốc CườngLưu Hiểu Khánh. Năm 1981 bắt đầu đi lưu học ở Hoa Kỳ, trong khi ở đây thì Trần Xung cũng tiếp tục học tập theo phương diện điện ảnh. Trần Xung tiếp tục được "chọn mặt gửi vàng" cho bộ phim Hoàng đế cuối cùng (1987) với vai diễn Mạt đại Hoàng hậu Quách Bố La Uyển Dung. Bộ phim của đạo diễn Bernardo Bertolucci đã xuất sắc giành được giải Oscar, đưa Trần Xung trở thành nữ diễn viên Trung Quốc đầu tiên được vinh danh tại lễ trao giải danh giá này.

Sau 20 năm nổi tiếng với vai trò diễn viên, Trần Xung chuyển sang làm đạo diễn vào năm 1998. Không những vậy, cô còn quyết định tự viết kịch bản và trở thành nhà sản xuất phim ở Mỹ.

Gia đình

Sự nghiệp thành danh nhưng cuộc đời Trần Xung cũng trải qua không ít những thăng trầm. Năm 1985, cô kết hôn với nam diễn viên Jimmy Lau. Tuy nhiên, cả hai tan vỡ chỉ sau 5 năm chung sống vì tính cách thích kiểm soát của Jimmy Lau.

Sau cuộc hôn nhân đầu, Trần Xung kết hôn với người chồng thứ hai - bác sĩ tim mạch Peter Hui vào năm 1992. Thời điểm này, cô được chẩn đoán cơ thể khó có thể mang thai. Vì vậy, cặp đôi đã quyết định nhận nuôi 1 em bé cùng 1 cặp song sinh ở Nam Ninh, Trung Quốc. Tuy nhiên, sau khi đã nhận nuôi ba con, Trần Xung lại mang thai con đầu lòng. Cô tuyên bố sẽ chăm sóc và đối xử bình đẳng với cả con ruột và con nuôi.

Mặc dù vậy, chỉ một năm sau, nữ diễn viên chia sẻ cô không còn đủ thời gian và sức lực để chăm sóc tất cả các con. Vì vậy, cô chuyển cặp song sinh cho một đôi vợ chồng ở New York nuôi nấng, Trần Xung nuôi hai con gái Angela (sinh năm 1998) và Audrey (sinh năm 2001).

Hành động của Trần Xung khiến nhiều khán giả xứ Trung không khỏi phẫn nộ, cô bị chỉ trích là một người mẹ vô trách nhiệm, bỏ rơi con cái.

Hiện tại, hai con gái của Trần Xung đều đã ở độ tuổi 20. Ngoài thời gian bận rộn đi đóng phim, nữ minh tinh nổi tiếng rất thích nấu ăn, cô thường chia sẻ những bí quyết nấu nướng với con gái Angela và cùng con chăm chút cho blog riêng về nấu nướng của bản thân.

Ở tuổi 59, không chỉ miệt mài cống hiến cho nghệ thuật, Trần Xung còn vui vẻ tận hưởng cuộc sống viên mãn bên chồng con. Cô cho biết được sống giản dị, hạnh phúc cùng chồng con là điều tuyệt diệu nhất và cũng là thời kỳ hạnh phúc nhất trong cuộc đời cô.

Những bộ phim đã tham gia

Năm phát sóng Tên phim Tên gốc Vai diễn
1977 Thanh Xuân 《青春》 Ách nữ (người con gái bị câm)
1979 Hải Ngoại Xích Tử 《海外赤子》
1980 Tiểu Hoa 《小花》 Triệu Hiểu Hoa
1981 Thức Tỉnh 《苏醒》 Tô Hiểu Mai
1986 Ác Nam (Goodbye My Love) 《惡男》(Goodbye My Love) Đái Đệ
Đại Ban 《大班》 Mỹ Mỹ
1987 Dạ Hành Giả 《夜行者》 Mỹ Văn
Hoàng Đế Cuối Cùng 《末代皇帝》 Hoàng hậu Uyển Dung
1988 Anh Hùng Máu 《英雄之血》 Kidda
1990 Song Phong 《双峰》 Kiều Tây
1991 Quân Than 《龟滩》 Minou
Người Kỳ Quái 《奇怪的人》
Tử Toả 《死锁》 Nicole
1993 Trời Và Đất 《天与地》 Mẹ
Dụ Tăng 《诱僧》 Công chúa Hồng Ngạc/Thanh Thụ phu nhân
1994 Hoa Hồng Đỏ Và Hoa Hồng Trắng 《红玫瑰与白玫瑰》 Vương Kiều Nhị
Tình Định Kim Môn Kiều 《情定金門橋》(Golden Gate) Marilyn
Tử Vong Đích Đái 《死亡地带》 Masu
1995 Đặc Công Phán Quan 《特警判官》 Dr. Ilsa Hayden
Khẩn Cấp Liệp Sát Lệnh 《緊急獵殺令》 Kirina
Thẩm phán Sơ Thông 《审判疏通》 Ilsa
1996 Phát Hiện Quý Giá 《珍贵的发现》 Camilla Jones
1999 Tử Vũ Phong Bạo 《紫雨风暴》 Shirley Kwan
2000 Ngươi Đang Làm Trò Gì 《你在搞什么名堂》 Trinh Nguyen
2004 Mùa Hoa Lài Nở 《 茉莉花開 》
2005 Hoa Hướng Dương 《 向日葵 》
2007 Sắc, Giới 《色,戒》 Dịch Thái Thái
Mặt Trời Mọc Lên Theo Lẽ Thường 《太阳照常升起》
Ý (Home Song Stories) 《意》Home Song Stories) Rose Hong
2010 Yêu Xuất Sắc (Color Me Love) 《爱出色》(Color Me Love) Zoe
2011 Cách Mạng Tân Hợi 《辛亥革命》 Long Dụ Hoàng thái hậu
2012 Bạch Sắc Oa 《白色蛙》 Irene Young
2015 Vương Triều Nữ Nhân - Dương Quý phi 《 王朝的女人 · 楊貴妃 》 Trịnh Thuận Hoàng hậu
2017 Tuyệt Thế Cao Thủ 《 绝世高手 》 Canh mẫu
2018 Như Ý Truyện 《 如懿传 》 Cảnh Nhân cung Hoàng hậu
2019 Ngộ Sát 《 誤殺 》 Lạp Uẩn
2020 Đuôi Cọp 《 虎尾 》 A Viện (lúc già)

Tham khảo

  1. Cuộc sống nhiều thăng trầm của "Quan Âm Bồ Tát" ấn tượng nhất Tây Du Ký
  2. 青春 (1977). 豆瓣電影
  3. 大班 Tai-Pan (1986). 豆瓣電影.
  4. 曝陈冲曾不承认领养孩子 律师称将面临法律责任
  5. 陈冲被曝弃养双胞胎养女 经纪人称已"转让"