Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đội đua Williams”
→Liên kết ngoài: clean up, general fixes using AWB |
n Tín đồ Tốc độ đã đổi WilliamsF1 thành Williams Grand Prix Engineering qua đổi hướng: Trả tên |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 17:56, ngày 2 tháng 9 năm 2021
Tên đầy đủ | Rokit Williams |
---|---|
Trụ sở | Grove, Oxfordshire, Anh |
Giám đốc đội/Lãnh đội | Frank Williams Patrick Head |
Giám đốc | Sam Michael |
Tay đua nổi tiếng | 63. George Russell 6. Nicolas Latifi |
Thành tích tại Công thức 1 | |
Chặng đua đầu tiên | Argentina 1978 |
Chặng đua gần nhất/cuối cùng | Malaysia 2008 |
Số chặng đua đã tham gia | 501 |
Vô địch hạng mục đội đua | 9 (1980, 1981, 1986, 1987, 1992, 1993, 1994, 1996, 1997) |
Vô địch hạng mục tay đua | 7 (1980, 1982, 1987, 1992, 1993, 1996, 1997) |
Chiến thắng | 113 |
Vị trí pole | 125 |
Vòng đua nhanh nhất | 128 |
WilliamsF1, một nhãn hiệu thương mại của Williams Grand Prix Engineering Ltd, là một đội đua Công thức 1 của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland. Đội đua thành lập năm 1977 dưới sự điều hành của Frank Williams và Patrick Head. Tất cả động cơ của WilliamsF1 đều có 2 chữ FW là chữ viết tắt của Frank Williams.
WilliamsF1 tham dự giải Công thức 1 lần đầu tiên tại Argentina năm 1978. Một năm sau WilliamsF1 giành chức vô địch đầu tiên tại Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 1979 với tay đua người Thụy Sĩ Clay Regazzoni. Đến năm 1997, cũng tại giải Anh, WilliamsF1 giành chức vô địch lần thứ 100 với tay đua người Canada Jacques Villeneuve.
Tính đến nay, WilliamsF1 đã 9 lần giành chức vô địch toàn đội đua và 7 lần vô địch cá nhân.
Lịch sử
2008
Williams đã khẳng định 2 tay đua cho mùa giải 2008 là Nico Rosberg và Kazuki Nakajima.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội đua Williams. |
- Trang chủ
- Câu lạc bộ
- Hình ảnh về bảo tàng Williams F1 Lưu trữ 2007-09-28 tại Wayback Machine
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội đua Williams. |