Bước tới nội dung

Quận 11

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do Zapljkaoidplmaauhe (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 18:01, ngày 24 tháng 4 năm 2024 (Địa điểm nổi bật). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Quận 11
Quận
Biểu trưng
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Nam Bộ
Thành phốThành phố Hồ Chí Minh
Trụ sở UBND270 đường Bình Thới, phường 10, quận 11
Phân chia hành chính16 phường
Thành lập1969
Đại biểu Quốc hộiLê Thanh Phong
Nguyễn Tri Thức
Lê Minh Trí
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDTrần Phi Long
Địa lý
Tọa độ: 10°46′1″B 106°38′44″Đ / 10,76694°B 106,64556°Đ / 10.76694; 106.64556
MapBản đồ Quận 11
Quận 11 trên bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 11
Quận 11
Vị trí Quận 11 trên bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 11 trên bản đồ Việt Nam
Quận 11
Quận 11
Vị trí Quận 11 trên bản đồ Việt Nam
Diện tích5,14 km²[1]
Dân số (1/4/2019)
Tổng cộng209.867 người[2]
Mật độ40.830 người/km²
Khác
Mã hành chính772[3]
Biển số xe59-M1-M2-MA
Websitequan11.hochiminhcity.gov.vn

Quận 11 là một quận nội thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Quận chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 7 năm 1969 với nhiều địa chỉ nổi tiếng như công viên Văn hóa Đầm Sen, chùa Giác Viên, chùa Phụng Sơn, nhà thi đấu Phú Thọ,... cùng nhiều địa chỉ hấp dẫn khác.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí quận 11 trong nội thành TPHCM.

Quận 11 thuộc nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp Quận 10 với ranh giới là đường Lý Thường Kiệt.
  • Phía tây giáp quận Tân Phú với ranh giới là kênh Tân Hóa – Lò Gốm.
  • Phía nam giáp Quận 5 (với ranh giới là các tuyến đường Nguyễn Chí Thanh và Nguyễn Thị Nhỏ) và Quận 6 (với ranh giới là các tuyến đường Hồng Bàng và Tân Hóa).
  • Phía bắc giáp quận Tân Bình (với ranh giới là các tuyến đường Âu Cơ, Nguyễn Thị Nhỏ và Thiên Phước) và quận Tân Phú.

Quận có diện tích 5,14 km², dân số năm 2019 là 209.867 người[2], mật độ dân số đạt 40.830 người/km².

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Quận 11 được phân chia thành 16 phường, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 1516.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Việt Nam Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 7 năm 1969, Quận 11 của Đô thành Sài Gòn được thành lập trên cơ sở tách đất quận 5quận 6 trước đó. Ban đầu quận gồm 4 phường: Phú Thọ, Bình Thới, Cầu Tre, Phú Thọ Hòa.

Năm 1972, lập thêm 2 phường: Bình Thạnh và Phú Thạnh tại Quận 11 (quận này có 6 phường). Cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975, Quận 11 gồm 6 phường: Bình Thạnh, Bình Thới, Cầu Tre, Phú Thọ Hòa, Phú Thọ, Phú Thạnh.

Từ năm 1975 đến nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn - Gia Định được thành lập. Lúc này, quận 11 (quận Mười Một) thuộc thành phố Sài Gòn - Gia Định cho đến tháng 7 năm 1976. Đồng thời, quận Mười Một cũng đổi tên phường Phú Thọ Hòa thành phường Phú Hòa, để tránh nhầm lẫn với phường Phú Thọ Hòa của quận Tân Sơn Nhì kế cận.

Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chính thành phố Sài Gòn - Gia Định được sắp xếp lần hai (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn - Gia Định). Theo đó, vẫn giữ nguyên quận 11 cũ có từ trước đó. Lúc này, các phường cũ đều giải thể để lập các phường mới có diện tích, dân số nhỏ hơn và mang tên số. Quận 11 có 21 phường và đánh số từ 1 đến 21.

Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VI, kỳ họp thứ 1 chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. Quận 11 trở thành quận trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 11 tháng 7 năm 1983, giải thể phường 2 và địa bàn phường giải thể nhập vào các phường kế cận với số lượng phường trực thuộc còn 20.[4]

Ngày 14 tháng 2 năm 1987, theo Quyết định số 33-HĐBT[5] của Hội đồng Bộ trưởng, ngoại trừ phường 1 không đổi, giải thể 19 phường còn lại để thay thế bằng 15 phường mới và đánh số từ 2 đến 16 với sự phân chia đơn vị hành chính, giữ ổn định cho đến ngày nay:

  • Sáp nhập một phần phường 5 cũ và phường 7 thành phường 7.
  • Sáp nhập phần còn lại của phường 5 và một phần phường 4 cũ thành phường 4.
  • Sáp nhập phần còn lại của phường 4 và phường 6 cũ thành phường 6.
  • Sáp nhập một phần phường 14 cũ và phường 15 cũ thành phường 15 mới.
  • Sáp nhập một phần phường 14 cũ và phường 11 cũ thành phường 11.
  • Sáp nhập phần còn lại của phường 14 cũ và phường 13 cũ thành phường 13.
  • Sáp nhập một phần phường 18 cũ và phường 17 cũ thành phường 2.
  • Sáp nhập phần còn lại của phường 18 cũ và phường 16 cũ thành phường 16.
  • Sáp nhập một phần phường 21 cũ, một phần phường 20 cũ và phường 19 cũ thành phường 14.
  • Sáp nhập phần còn lại của phường 21 và phường 20 thành phường 5.

Thông tin thêm về các phường

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phường Cầu Tre cũ: các phường 1 và 3 hiện nay
  • Phường Bình Thới cũ: các phường 2 và 16 hiện nay
  • Phường Phú Thạnh cũ: các phường 4, 6 và 7 hiện nay
  • Phường Phú Hoà cũ: các phường 5 và 14 hiện nay
  • Phường Bình Thạnh cũ: các phường 8, 9, 10 và một phần phường 11 hiện nay
  • Phường Phú Thọ cũ: các phường 12, 13 và 15 và một phần phường 11 hiện nay

Giai đoạn 1986 – 2000, giá trị sản lượng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân là 11%, giai đoạn 2001 đến 2004 tăng bình quân 10,2%. Doanh thu thương mại và dịch vụ vào giai đoạn 1986 đến 2000 tăng bình quân 18%, giai đoạn 2001 - 2004 tăng bình quân 16%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng thương mại, dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp[6].

Trong 6 tháng đầu năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 1.611,82 tỷ đồng, tăng 8,9% so với cùng kỳ. Doanh thu thương mại dịch vụ đạt 14.294,5 tỷ đồng, tăng 23,23% so với cùng kỳ. Trong 7 tháng đầu năm 2008, Tổng thu ngân sách Nhà nước ước thực hiện là 273 tỷ đồng đạt 66% so với dự toán năm (273/414 tỷ đồng), tăng 46% so cùng kỳ (273/186 tỷ đồng). Tổng thu ngân sách quận là 123,5 tỷ đồng đạt 75% so với dự toán năm (123,5/165,435 tỷ đồng), tăng 8% so cùng kỳ (123,5/114 tỷ đồng)[6]. Năm 2011, thu ngân sách trên địa bàn quận đạt 1000 tỷ đồng.[7]

Địa điểm nổi bật

[sửa | sửa mã nguồn]
Chim công múa tại Công viên Văn hóa Đầm Sen.

Quận 11 là nơi tọa lạc của Công viên Văn hóa Đầm Sen là địa điểm tham quan tốt cho các hoạt động họp mặt, liên hoan, dã ngoại... cho thanh thiếu niên.

Ngoài ra, Quận còn có Trung tâm thể dục thể thao Phú Thọ, đây là nơi diễn ra các hoạt động thể thao chủ yếu của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Nơi đây còn các hồ bơi, trường đua ngựa, và câu lạc bộ quần vợt, và nhiều hoạt động thể thao khác...

Tên địa điểm Địa chỉ Ghi chú
Chùa Giác Viên 161/35/20 Lạc Long Quân, Phường 3
Chùa Phụng Sơn 1408 Ba Tháng Hai, Phường 2
Công viên Văn hóa Đầm Sen 3 Hòa Bình, Phường 3 Đầm Sen nước và Đầm Sen khô
1A Lạc Long Quân, Phường 3
Khánh Vân Nam Viện 269/2 Nguyễn Thị Nhỏ, Phường 16
Nhà thi đấu Lãnh Binh Thăng 283 Lãnh Binh Thăng, Phường 8
Nhà thi đấu Thể dục thể thao Phú Thọ 1 Lữ Gia, Phường 15
Phố ẩm thực Hà Tôn Quyền Phường 4 và Phường 6

Văn hóa & Xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu lượn siêu tốc
ở Công viên Đầm Sen.
  • Đến nay toàn bộ các hẻm trong quận đã được xi măng hoá và nhiều tuyến đường lớn được mở rộng, nhiều khu nhà ở, cơ sở vật chất cho giáo dục, y tế, thể dục thể thao được xây dựng...
  • Trong năm 2003 – 2004, cùng với việc triển khai thực hiện các dự án lớn của thành phố, quận đã hoàn thành công tác giải tỏa di dời và tái định cư hơn 1.600 hộ dân khu vực Trường đua Phú Thọ. Các khu văn hóa thể thao được đầu tư xây dựng, trong đó nổi bật nhất là Khu liên hợp thể thao Phú Thọ.
  • Đến năm 2009, quận 11 gồm có 8 trường trung học phổ thông, 10 trường Trung học cơ sở và 23 trường tiểu học. Ngoài ra, còn có Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Quận 11 tổ chức các khóa học ngắn hạn và thi cấp các chứng nghề Phổ thông dành cho mọi lứa tuổi.
  • Hàng năm tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% trở lên, trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 98% trở lên. Quận đã hoàn thành xóa mù chữ, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Mỗi cấp học như mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đều có 1 trường đạt chuẩn quốc gia.

Đường phố

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên đường phố quận 11 trước năm 1975

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Niên giám thống kê năm 2020: Dân số và lao động”. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
  2. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019”. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ “Quyết định 70-HĐBT năm 1983 về việc phân vạch địa giới một số phường và xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”.
  5. ^ Điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
  6. ^ a b Theo thông tin từ website quận 11
  7. ^ 11 quận thu ngân sách trên 1.000 tỉ đồng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ hành chính Quận 11