Bước tới nội dung

Kaneshiro Takeshi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kim Thành Vũ
金城武
かねしろ たけし
Kim Thành Vũ
SinhKaneshiro Takeshi (金城 武)
11 tháng 10, 1973 (51 tuổi)
Đài Bắc,  Đài Loan
Nghề nghiệpDiễn viên, ca sĩ
Quê quán Nhật Bản
 Đài Loan
Chiều cao178,4 cm
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiMandopop, C-pop
Nhạc cụThanh nhạc, guitar

Kaneshiro Takeshi (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1973) thường được biết đến với tên tiếng Hoa Kim Thành Vũ, là nam diễn viên, ca sĩ mang hai dòng máu Nhật BảnĐài Loan.

Nguồn gốc tên

[sửa | sửa mã nguồn]

Kaneshiro Takeshi (金城 武 (Kim Thành Vũ)/ かねしろ たけし?) là một cái tên phổ biến ở Okinawa.[1] Trong kanji, 金城KaneshiroTakeshi (tên riêng), với các bài đọc bằng tiếng Nhật. Anh sử dụng tên 金城 武 (Kaneshiro Takeshi) với giới truyền thông Nhật Bản.

Kể từ khi tên riêng được viết bằng ký tự tiếng Trung bằng cả hai quy ước đặt tên giữa tiếng Trung và tiếng Nhật thì phần họ sẽ đặt trước tên riêng, điều này đã giúp Kaneshiro thoải mái hơn (không cần phải tự giới thiệu mình là người Nhật) khi làm việc tại các nước nói tiếng Trung, ví dụ như việc phải giữ hay xóa khoảng cách giữa họ và tên.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẹ của Kaneshiro là người Đài Loan và cha là người gốc Okinawa, Nhật Bản.[2][3] Anh được sinh ra và lớn lên tại Đài Bắc nhưng cũng đồng thời mang quốc tịch Nhật Bản.[4][5]

Cha anh là doanh nhân người Nhật còn mẹ làm nội trợ,[6] anh có hai anh trai; một người hơn anh 7 tuổi và 1 người hơn anh 1 tuổi.[7] Sau khi tốt nghiệp trường cấp hai, trường Quốc tế Nhật ở Đài Bắc (Taipei Japanese Junior High School), anh theo học trường Quốc tế Mỹ ở Đài Bắc (Taipei American School), nơi giúp anh rèn luyện khả năng giao tiếp tiếng Anh.

Trong thời gian đó, anh bắt đầu tham gia đóng quảng cáo và quyết định thôi học để theo đuổi sự nghiệp ca hát và diễn xuất. Anh nói được nhiều thứ tiếng như tiếng Phổ thông, tiếng vùng Phúc Kiến Đài Loan và tiếng Nhật, còn tiếng Anhtiếng Quảng Đông thì ở mức độ thấp hơn.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Kaneshiro là một tín đồ Phật giáo, sau khi cải đạo năm 1997, anh nói rằng mẹ mình cũng là một Phật tử thành kính.[8] Kaneshiro được biết đến là người kín tiếng với truyền thông. Anh từng nói rằng "Nếu một ngày tôi kết hôn và có con, có lẽ tôi sẽ là người đàn ông toàn tâm cho gia đình. Mỗi ngày tôi sẽ về nhà ăn cơm, làm giúp các việc vặt và chăm sóc bọn trẻ."[9]

Các albums đã phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm phát hành Tựa tiếng Hoa Dịch tiếng Việt
1992 分手的夜裡 Chia tay trong đêm
1993 只要你和我 Chỉ cần em với anh
1993 可依靠的好朋友 Tùy người anh em này
1994 溫柔超人 Siêu nhân mềm dẻo
1994 標準情人 Người tình tiêu chuẩn
1994 失約 Thất hẹn
1995 我心愛的人 Lòng anh trao đến người
1995 偷偷的醉 Âm thầm say
1996 多苦都願意 Ý nguyện đã khổ nhiều
1996 選集 Memories Tinh tuyển tập (tuyển tập hay nhất)
1998 金城武的精選歌集 Kaneshiro Takeshi Best collections

Những phim điện ảnh đã đóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là một số phim chọn lọc tiêu biểu (không đầy đủ):

Năm Tựa tiếng Hoa Tựa tiếng Anh Tựa tiếng Việt Diễn viên khác
1993 現代豪俠傅 Executioners Phó hào hiệp hiện đại (Đông Phương Tam Hiệp) Mai Diễm Phương, Dương Tử Quỳnh, Trương Mạn Ngọc
1993 沉默的姑娘 Wrath of Silence Thẩm mặc cô nương / Cô gái ít nói Viên Vịnh Nghi
1993 冇面俾 Don't Give A Damn Mão diện tỉ Hồng Kim Bảo, Nguyên Bưu, Chu Hải Mị
1994 人魚傳說 Mermaid Got Married Truyền thuyết mỹ nhân ngư Trịnh Y Kiện, Chung Lệ Đề
1994 重慶森林 Chungking Express Trùng Khánh Sâm Lâm (Khu rừng Trùng Khánh) Lương Triều Vĩ, Vương Phi (Vương Tịnh Văn), Lâm Thanh Hà
1994 報告班長3 No Sir Lớp trưởng báo cáo Lâm Chí Dĩnh, Nhậm Hiền Tề
1995 學校霸王 School Days Trường học bá vương Lâm Chí Dĩnh, Lâm Tâm Như
1995 墮落天使 Fallen Angels Đọa lạc thiên sứ (Thiên thần gãy cánh) Lê Minh, Lý Gia Hân, Dương Thái Ni, Mạc Văn Úy
1995 蠟筆小小生 Trouble Maker Lạp bút tiểu tiểu sinh Ngô Mạnh Đạt, Châu Nhân (hay Chu Ân)
1996 中國龍 China Dragon Rồng Trung Quốc Ngô Mạnh Đạt, Thích Tiểu Long
1996 泡妞專家 Flirting expert Tô Hữu Bằng, Chu Nhân, La Bách Cát (Jerry Lo)
1996 兩個只能活一個 The Odd One Dies Anh vẫn sống Lý Nhược Đồng
1996 天涯海角 Lost And Found Thiên nhai hải giác Trần Huệ Lâm, Trần Tiểu Xuân
1997 馬永貞 Hero Mã Vĩnh Trinh Tuyên Huyên, Nguyên Bưu, Chu Gia Linh
1997 初纏戀后之二人世界 First Love The Litter On The Breeze Mạc Văn Úy
1997 神偷諜影 Downtown Torpedoes Thần thâu điệp ảnh Trần Tiểu Xuân, Dương Thái Ni, Phương Trung Tín
1998 安娜瑪德蓮娜 Anna Magdalena Tình đợi mong Quách Phú Thành, Trần Huệ Lâm
1998 不夜城 Sleepless Town Bất dạ thành (Thành phố không ngủ) Tăng Chí Vĩ, Chu Hải Mị, Chu Tinh Trì
1999 心動 Tempting Heart Tâm động (Động lòng) Lương Vịnh Kì, Mạc Văn Úy
1999 泰山 Tarzan Thái Sơn
2000 薰衣草 Lavender Huân Y Thảo Trần Huệ Lâm, Trần Dịch Tấn
2002 武者回歸 Returner Vũ giả hồi quy
2003 向左走向右走 Turn Left Turn Right Lương Vịnh Kì
2004 十面埋伏 The House of Flying Draggers Thập diện mai phục Lưu Đức Hoa, Chương Tử Di
2005 如果·愛 Perhaps Love Như quả. Ái (Có lẽ là tình yêu) Chu Tấn, Trương Học Hữu
2006 傷城 Confession of Pain Thương thành Lương Triều Vĩ, Thư Kỳ, Từ Tịnh Lôi
2007 投名狀 The Warlords Đầu danh trạng Lý Liên Kiệt, Lưu Đức Hoa, Từ Tịnh Lôi
2008 赤壁 The Battle of Red Cliff Xích Bích / Trận chiến Xích Bích Lương Triều Vĩ, Trương Chấn, Lâm Chí Linh, Triệu Vi, Hồ Quân
2009 赤壁下 决战天下 The Battle of Red Cliff 2 Đại chiến Xích Bích 2: Quyết chiến thiên hạ (như hàng trên)
2016 摆渡人 Người đưa đò Lương Triều Vĩ, Đỗ Quyên, Angela Baby, Lý Vũ Xuân, Lộc Hàm
2017 喜欢你  Like you Thích em Châu Đông Vũ, Tôn Nghệ Châu, Hề Mộng Dao, Dương Hựu Ninh
2017 風林火山 (chưa phát sóng) Sons of the Neon Night Lương Gia Huy, Cổ Thiên Lạc, Lưu Thanh Vân, Nhậm Hiền Tề, Cao Viên Viên

Các phim truyền hình đã đóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]
  • The Golden Bowl (2002) ゴールデンボウル)
  • Love 2000 二千年の恋)
  • God Please give me more time (1998) 神様、もう少しだけ)
  • The miracle on a Christmas night (1995) 聖夜の奇跡)

Ở Hồng Kông

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Colour of Armour (1995)

Ở Đài Loan

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Grass Scholar (1992)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ George H. Kerr. Okinawa, the History of an Island People. Books.google.com. tr. xvii; "the character , very commonly found in surnames and place names *snip* Thus Kaneshiro can also be read Kinjo.". Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ “Takeshi Kaneshiro An An Magazine - Gaki n Me - 無名小站”. Wretch.cc. ngày 7 tháng 7 năm 1998. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ “mikomijade |”. Freewebs.com. ngày 3 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ “yam蕃薯藤 NEWS”. N.yam.com. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ Drake, Kate (ngày 29 tháng 9 năm 2003). “Movies: The versatile Takeshi Kaneshiro”. TIME. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ “组图:娱乐圈明星信佛知多少”. QQ News. ngày 27 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  9. ^ Tạp chí TOUCH (Hong Kong) ấn bản 46 ngày 05 tháng 11

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]