Lâm Chí Dĩnh
Lâm Chí Dĩnh | |
---|---|
Sinh | 林志穎 15 tháng 10, 1974 Đài Bắc, Đài Loan |
Tên khác | Jimmy Lin |
Nghề nghiệp | Diễn viên Ca sỹ tay đua xe công thức 1 Doanh nhân |
Năm hoạt động | 1991-nay |
Nổi tiếng vì | "Đoàn Dự" trong Thiên long bát bộ |
Phối ngẫu | Trần Nhược Nghi (cưới 2010) [1] |
Con cái | con trai: Kimi (15 tuổi) con trai song sinh: Jenson, Kyson (8 tuổi) |
Lâm Chí Dĩnh | |||||||||||
Phồn thể | 林志穎 | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 林志颖 | ||||||||||
|
Lâm Chí Dĩnh (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1974) là nam ca sĩ, diễn viên, tay đua xe công thức 1 chuyên nghiệp Đài Loan[2].
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Lĩnh vực giải trí
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1991, khi mới 17 tuổi. Lâm Chí Dĩnh tham gia vào lĩnh vực giải trí. Một năm sau, anh đã trở nên nổi tiếng khi album ca nhạc đầu tiên được tung ra, Not Every Long Song Have Sweet Memories. Tên tuổi của Lâm Chí Dĩnh bắt đầu được biết đến rộng rãi. Với biệt danh "Little Whirlwind - Cơn Lốc Nhỏ", anh còn được mệnh danh là một trong 4 "Tiểu Thiên Vương" ở Đài Loan.
Sau đó, anh tiếp tục phát hành 13 albums riêng, chung, với nhiều bản đặc biệt. Cùng với những hoạt động trong âm nhạc, Lâm Chí Dĩnh còn tham gia đóng nhiều phim điện ảnh và truyền hình, người đại diện cho nhiều thương hiệu lớn. Trong khoảng thời gian ca hát, anh đã đoạt được nhiều giải thưởng lớn, nhỏ khác nhau.
Năm 1994, khi đang ở trên đỉnh cao của sự nghiệp. Lâm Chí Dĩnh nhận được yêu cầu phải nhập ngũ. Tháng 10 cùng năm, anh nhập ngũ cùng với nhiều thanh niên khác cùng tuổi.
Năm 1996, sau 2 năm vắng bóng, Lâm Chí Dĩnh trở lại làng giải trí. Một thời gian sau, anh đã mở 1 công ty riêng cho mình lấy tên: "Jimmy Creative", đã phát hành 5 albums của anh với nhãn hiệu "Forward." Album đáng chú ý nhất là Scarecrow - 1999. Sau album "Going For A Walk - 2000), Lâm Chí Dĩnh tập trung vào lĩnh vực truyền hình. Từ năm 2000 trở đi, anh không tiếp tục phát hành album mới nhưng vẫn thường xuyên góp mặt trong nhiều hoạt động âm nhạc. Tại Olympic bắc Kinh 2008, Lâm Chí Dĩnh là một trong những nghệ sĩ tham gia tại Third "Beijing 2008".
Tay đua chuyên nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1997, Lâm Chí Dĩnh quyết định tiến hành ước mơ của anh, trở thành 1 tay đua xe. Trong 1 cuộc đua năm đó, anh đã gặp tai nạn và suýt mất mạng. Vài giây sau khi Lâm Chí Dĩnh ra được khỏi xe thì chiếc xe đã bốc nổ. Đến hôm nay, anh đã là một trong 10 tay đua đứng đầu Trung Quốc. Năm 2005, Lâm Chí Dĩnh ký hợp đồng với hãng Hong He, hãng đua xe đứng đầu Trung Quốc. Anh đang được huấn luyện bởi huấn luyện viên hàng đầu: Ma Jun Kun. Lâm Chí Dĩnh hy vọng một ngày nào đó anh sẽ trở thành tay đua xe công thức 1chuyên nghiệp. Và anh đã làm được.
Hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]Ngoài việc tham gia lĩnh vực giải trí và đua xe, Lâm Chí Dĩnh còn tham gia kinh doanh với nhãn hiệu thời trang "JR" (Jimmy Racing) - kinh doanh những sản phẩm từ kính mát tới đồ tắm. Anh còn làm người đại sứ đại diện cho nhiều thanh thiếu niên và các cuộc vận động của chính phủ, ở Đài Loan và nhiều nơi khác. Ngày 17 tháng 10 năm 2003, Lâm Chí Dĩnh được chính quyền bang San Francisco trao tặng giải "International Outstanding Youth Award" (Người trẻ tuổi xuất sắc nhất thế giới). Anh là người Hoa đầu tiên trong lịch sử đã nhận được giải thưởng này. Anh còn tham gia hàng loạt các buổi từ thiện cho trường học, làm đại sứ giao thông, tham gia nhiều chương trình từ thiện công cộng.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 22 tháng 7 năm 2022, Lâm Chí Dĩnh và con trai gặp tai nạn giao thông ở Đài Loan. Vụ tai nạn giao thông xảy ra vào khoảng 11 giờ trưa (giờ Trung Quốc). Chiếc xe đắt tiền của Lâm Chí Dĩnh lập tức bốc cháy sau khi va chạm vào trụ điện. Người dân qua đường nhanh chóng ứng cứu, đưa hai cha con Lâm Chí Dĩnh ra ngoài. Trên xe vào thời điểm xảy ra tai nạn có Lâm Chí Dĩnh và con trai. Theo thông tin từ bác sĩ điều trị cho Lâm Chí Dĩnh, nam diễn viên bị chấn thương sọ não, vỡ xương vùng vai và mặt sau cú va chạm.[3]
Album ca nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- Flying (2012-Bài hát chủ đề trong phim Flying With You)
- You Are the One
- Color
- Celebrate Youth (2010-Thế vận hội trẻ châu Á lần thứ 16)
- kaname madoka (2010)
- Black (2010)
- My Lucky Star (2007)
- Jimmy F1ght (2006)
- Best of Jimmy Lin (2004)
- Go for a walk (2000)
- Scarecrow (1999)
- Before dawn breaks (1998)
- I am still myself (1997)
- Men are easily deceived (1997)
- Expect (1996)
- Dream is ahead ā1995)
- Saying goodbye to yesterday (1994)
- Goodbye my friend (1994)
- Fiery Heart (1994)
- Thinking of You (1993)
- Why am i always hurt (1992)
- Summer Of '92 (1992)
- Not every love song has fond memories (1992)
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai diễn | Số tập |
---|---|---|---|
1992 | Chuyện tình cúp cua (To miss with love) | Lâm Chí Dĩnh | |
1993 | Tân lưu tinh hồ điệp kiếm (Butterfly sword) | Diệc Hữu | - |
Thần Kinh Đao và Phi Thiên Miêu (Flying Dagger) | Hàn Lâm | - | |
Thủ đoạn cua trai (Boys are easy) | Trình Tiểu Bắc | - | |
Gia tộc quỷ răng hô (Vampire family) | - | ||
Anh Hùng Đường Cùng (End of the Road) | A Đinh | - | |
1994 | Granpa's Love | Giang Hành Kiện | |
Thiếu lâm tiểu tử (Shaolin Popey) | Shao Ting | - | |
Lớp trưởng báo cáo (No Sir 3) | Lâm Tiểu Dĩnh | - | |
1995 | Bá vương học đường (School days) | Hứa Chí Hạo | - |
1996 | Bốn chàng trai bất phàm (Forever friends) | - | |
1999 | Tuyệt Đại Song Kiều (Đao kiếm vô tình-The legendary siblings) | Tiểu Ngư Nhi | 40 |
Thiên Ngoại Phi Tiên (Heavenly Legend) | Mặc Tăng | - | |
Hiệp Đạo Truyền Kỳ (Chivalrous Legend) | Liêu Thiêm Đinh | - | |
2001 | Lục Tiểu Phụng: Quyết Chiến Tiền Hậu | Lục Tiểu Phụng | 4 |
2002 | Tuyệt Đại Song Kiều (Long hổ phá thiên môn) | Tiểu Ngư (Con trai Tiểu Ngư Nhi) | |
Tề Thiên Đại Thành Tôn Ngộ Không (The MonKey King) | Na Tra | 35 | |
2003 | Thiên Long Bát Bộ | Đoàn Dự | 40 |
2004 | Tình yêu đại doanh gia (The Love Winner) | Đỗ Hằng Phong | - |
Thư Kiếm Tình Hiệp - Liễu Tam Biến (Love Of A Swordsman) | Liễu Tam Biến | 33 | |
2005 | Liêu Trai (Phần Tiểu Thúy) | Vương Nguyên Phong | 36 |
Truyền thuyết bảo liên đăng (Legend Of Heaven And Earth Magic Lotus Lantern) | Trầm Hương (Cháu Dương Tiễn) | ||
2007 | Sợi dây chuyền định mệnh (My lucky star) | Trọng Thiên Kỳ | 27 |
Huyền thoại kiếp yêu tinh (Strange Tales Of Liao Zhai) | Vương Nguyên Phong | 36 | |
2009 | Truyền Thuyết Thiếu Lâm Tự 2 (A Legend Of Shaolin Temple 2) | 50 | |
2010 | Nhật ký xem mặt của công chúa độc thân (Single Princess And Blind Dates) | Kỉ Phàm | 28 |
2011 | Người Tình Cầu Vồng (Rainbow Sweetheart) | Thiệu Phong | 30 |
Thiên thần tốc độ (Speed Angels) | Joe | - | |
2012 | Nếu anh là em (If I Were You) | Thiện Dân | - |
Bay cùng em (Flying with you) | Hứa Dật Phàm | - | |
2015 | Kỳ ảo mạo hiểm vương - Thập nguyệt thiên sứ (City Hunter TQ) | Hà Tiếu | 42 |
Kì nghỉ của bố (Emperor's Holidays) | Jimmy Lin | - | |
Thiếu Lâm Tự truyền kỳ | Lý Thế Dân |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 泰國小島補行婚禮 林志穎扮鐵達尼冧老婆 Lưu trữ 2016-08-17 tại Wayback Machine《蘋果日報》2013年7月31日
- ^ “Lâm Chí Dĩnh thay đổi hình tượng”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
- ^ “Lâm Chí Dĩnh bị chấn thương sọ não, chờ phẫu thuật sau tai nạn giao thông”.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1974
- Nhân vật còn sống
- Họ Lâm
- Người Đài Bắc
- Người Đài Loan
- Diễn viên Đài Loan
- Nam diễn viên Đài Loan
- Ca sĩ Đài Loan
- Nam ca sĩ Đài Loan
- Nam ca sĩ thế kỷ 20
- Nam diễn viên điện ảnh Đài Loan
- Người họ Lâm tại Đài Loan
- Ca sĩ Đài Loan thế kỷ 21
- Ca sĩ Mandopop Đài Loan
- Thần tượng Đài Loan
- Nam diễn viên truyền hình Đài Loan