Bước tới nội dung

No Air

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"No Air"
Đĩa đơn của Jordin SparksChris Brown
từ album Jordin Sparks
Mặt B"Save Me"
Phát hành11 tháng 2 năm 2008 (2008-02-11)
Thu âm2007
Thể loại
Thời lượng4:23
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtThe Underdogs
Thứ tự đĩa đơn của Jordin Sparks
"Tattoo"
(2007)
"No Air"
(2008)
"One Step at a Time"
(2008)
Thứ tự đĩa đơn của Chris Brown
"Shawty Get Loose"
(2008)
"No Air"
(2008)
"Get Like Me"
(2008)
Video âm nhạc
"No Air" trên YouTube

"No Air" là một bài hát của hai nghệ sĩ thu âm người Mỹ Jordin SparksChris Brown nằm trong album phòng thu đầu tay mang chính tên của Sparks (2007). Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 2 năm 2008 như là đĩa đơn thứ hai trích từ album ở thị trường Bắc Mỹ và Vương quốc Anh, và đầu tiên ở hầu hết những thị trường châu Âu bởi 19 Recordings, Jive Records, Zomba Label GroupSony Music. Bài hát được đồng viết lời bởi James Fauntleroy II, Erik Griggs, Harvey Mason Jr., Damon Thomas và Steve Russell, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi đội sản xuất The Underdogs với sự tham gia hỗ trợ sản xuất từ Griggs.[1] Đây là một bản R&B ballad kết hợp với những yếu tố từ pop mang nội dung đề cập đến một mối quan hệ đang ở trạng thái sắp tan vỡ, trong đó cô gái so sánh việc đánh mất người yêu như "một cuộc sống không có không khí." Ban đầu được viết cho một nghệ sĩ nam, Sparks đã bày tỏ sự quan tâm đến "No Air" và được Mason đồng ý cho cô thể hiện nhưng với điều kiện phải là một bản song ca, và đề nghị Brown tham gia cộng tác.

Sau khi phát hành, "No Air" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự ăn ý trong giọng hát giữa Sparks và Brown cũng như quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng giải Sự lựa chọn của Công chúng, giải Sự lựa chọn của Giới trẻgiải BET cũng như một đề cử giải Grammy cho Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 51. "No Air" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc và New Zealand, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Canada, Ireland và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của Sparks và thứ tư của Brown vươn đến top 5 và đã bán được hơn 3.6 triệu bản tại đây, giúp nữ ca sĩ trở thành thí sinh American Idol đầu tiên có một đĩa đơn tiêu thụ được hơn ba triệu bản và cũng là đĩa đơn đầu tiên của Brown làm được điều này.

Video ca nhạc cho "No Air" được đạo diễn bởi Chris Robinson với cốt truyện tương tự như nội dung lời bài hát, trong đó Sparks và Brown tập trung mô tả cảm xúc của một cặp đôi đang gặp những mâu thuẫn nảy sinh trong tình cảm. Nó đã liên tục nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1BET, cũng như nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2008 ở hạng mục Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩNghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Sparks đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm American Idol (với Brown), Australian Idol, So You Think You Can DanceTotal Request Live, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "No Air" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Justin Bieber, Jonas Brothers, Boyce Avenue và dàn diễn viên của Glee. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 4.4 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy nhất trong sự nghiệp của Sparks.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải kĩ thuật số tại Hoa Kỳ[2]
  1. "No Air" (với Chris Brown) – 4:23
  2. "Tattoo" (bản acoustic) – 3:47
Đĩa CD tại châu Âu[3]
  1. "No Air" (với Chris Brown) – 4:23
  2. "Save Me" – 3:38
Đĩa CD maxi tại Đức[4]
  1. "No Air" (với Chris Brown) – 4:23
  2. "Save Me" – 3:38
  3. "No Air" (Benny Benassi "Pump-kin" phối lại) – 7:25
  4. "No Air" (Jason Nevins phối lại) – 7:32
  5. "No Air" (video ca nhạc) – 4:50

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Jordin Sparks, Jive Records19 Recordings.[5]

Thu âm và phối khí
  • Thu âm tại the Underlab ở Los Anageles, California; Battery Studios ở Thành phố New York.
  • Phối khí bởi the Underlab ở Los Anageles, California.
Thành phần

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[50] Bạch kim 70.000^
Canada (Music Canada)[51]
Nhạc số
Bạch kim 10.000^
Canada (Music Canada)[51]
Nhạc chuông
Vàng 5.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[52] Bạch kim 15.000^
New Zealand (RMNZ)[53] 2× Bạch kim 30.000*
Na Uy (IFPI)[54] 2× Bạch kim 20.000*
Thụy Điển (GLF)[55] Vàng 10.000^
Anh Quốc (BPI)[56] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[58]
Nhạc số
Bạch kim 3,665,000[57]
Hoa Kỳ (RIAA)[59]
Nhạc chuông
Bạch kim 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Hoa Kỳ 11 tháng 2 năm 2008 (2008-02-11) Phát thanh[60] Jive Records
4 tháng 3 năm 2008 (2008-03-04) Tải kĩ thuật số[2]
New Zealand[61] 17 tháng 5 năm 2008 (2008-05-17) EP nhạc số Jive Records, Zomba Recording
Úc[62] 20 tháng 5 năm 2008 (2008-05-20) EP nhạc số Sony Music Entertainment
Đức[63][64] 30 tháng 5 năm 2008 (2008-05-30) Tải kĩ thuật số, CD maxi
Vương quốc Anh[65] 7 tháng 7 năm 2008 (2008-07-07) CD

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'No Air' listing”. Broadcast Music Incorporated. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b “No Air Duet (With Chris Brown) – United States”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ “Jordin Sparks Duet With Chris Brown – No Air”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ “Jordin Sparks Duet With Chris Brown – No Air”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ Jordin Sparks (inlay cover). Jordin Sparks. Jive Records, 19 Recordings. 2007.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ "Australian-charts.com – Jordin Sparks with Chris Brown – No Air" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  7. ^ "Austriancharts.at – Jordin Sparks with Chris Brown – No Air" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  8. ^ "Ultratop.be – Jordin Sparks with Chris Brown – No Air" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  9. ^ "Ultratop.be – Jordin Sparks with Chris Brown – No Air" (bằng tiếng Pháp). Ultratip.
  10. ^ "Jordin Sparks Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 46. týden 2008.
  12. ^ "Danishcharts.com – Jordin Sparks with Chris Brown – No Air" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  14. ^ "Jordin Sparks with Chris Brown: No Air" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  15. ^ “Jordin Sparks with Chris Brown - No Air” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ "Chart Track: Week 28, 2008" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – Jordin Sparks with Chris Brown" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Jordin Sparks with Chris Brown – No Air" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ "Charts.nz – Jordin Sparks with Chris Brown – No Air" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  20. ^ "Norwegiancharts.com – Jordin Sparks with Chris Brown – No Air" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  21. ^ "Swedishcharts.com – Jordin Sparks with Chris Brown – No Air" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  22. ^ "Swisscharts.com – Jordin Sparks with Chris Brown – No Air" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  23. ^ "Jordin Sparks: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  24. ^ "Jordin Sparks Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Leona Lewis Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  26. ^ "Jordin Sparks Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  27. ^ "Jordin Sparks Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  28. ^ "Jordin Sparks Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  30. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  31. ^ “Jahreshitparade 2008”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  32. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  33. ^ “2008 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  34. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  35. ^ “Jaarlijsten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  36. ^ “Jaaroverzichten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  38. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista - 2008” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ “Årslista Singlar - År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “UK Year-end Singles 2008” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  43. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2008”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  44. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ “Pop Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  46. ^ “R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Singles/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ “Decade End Charts – Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  51. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Jordin Sparks – No Air” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  52. ^ “UGE1 2008”. Hitlisten.nu. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Chris Brown – No Air” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  55. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2008” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Jordin Sparks & Chris Brown – No Air” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập No Air vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  57. ^ Paul Grein (ngày 9 tháng 4 năm 2014). “Chart Watch: 'Happy' Peaked But It's Still Potent”. Yahoo Music.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jordin Sparks – No Air” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jordin Sparks feat. Chris Brown – No Air” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  60. ^ “FMQB: Radio Industry News, Music Industry Updates, Arbitron Ratings, Music News & More!”. FMQB. Friday Morning Quarterback Album Report, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2011.
  61. ^ [>https://itunes.apple.com/nz/album/no-air-duet-with-chris-brown-ep/id280272560 “No Air (Duet with Chris Brown) – EP – New Zealand”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  62. ^ “No Air (Duet with Chris Brown) – EP – Australia”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  63. ^ “No Air: Jordin Sparks: MP3-Downloads”. Amazon.de. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  64. ^ “No Air/Save Me: Jordin Sparks”. Amazon.de. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  65. ^ “No Air: Jordin Sparks (featuring Chris Brown)”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]