Dejan Damjanović
Damjanović thi đấu cho FC Seoul năm 2008 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Dejan Damjanović | ||
Ngày sinh | 27 tháng 7, 1981 | ||
Nơi sinh | Mostar, Nam Tư cũ | ||
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | FC Seoul | ||
Số áo | 9 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1995–1996 | Dinamo Pančevo | ||
1996–1998 | Sinđelić Beograd | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1998–2000 | Sinđelić Beograd | 33 | (8) |
2000–2003 | Železnik | 13 | (0) |
2001–2002 | → Lasta Sremčica (mượn) | 21 | (10) |
2002–2003 | → Srem Beograd (mượn) | 8 | (0) |
2003–2006 | Bežanija | 76 | (37) |
2004–2005 | → Radnički Jugopetrol (mượn) | 18 | (4) |
2006 | → Al-Ahli (mượn) | 8 | (7) |
2007 | Incheon United | 26 | (14) |
2008–2013 | FC Seoul | 181 | (116) |
2014 | Jiangsu Sainty | 11 | (5) |
2014–2015 | Bắc Kinh Quốc An | 45 | (26) |
2016– | FC Seoul | 36 | (13) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2015 | Montenegro | 30 | (8) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 11 năm 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 10 năm 2015 |
Dejan Damjanović (tiếng Kirin Serbia: Дејан Дамјановић, phát âm [dějan dǎmjanoʋitɕ, - damjǎː-]; sinh ngày 27 tháng 7 năm 1981), thường chỉ biết đến bởi họ Dejan là một cầu thủ bóng đá người Montenegro thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ FC Seoul tại K League Classic.
Đầu đời
[sửa | sửa mã nguồn]Damjanović sinh ra tại thị trấn Mostar, Bosna và Hercegovina (liên bang Nam Tư cũ) vào ngày 27 tháng 7 năm 1981.[1] Trong cuộc chiến tranh Nam Tư, từ Pančevo đến Beograd.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Khởi nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Anh có trận ra mắt cho Sinđelić Beograd năm 1998, ghi 6 bàn trong 21 trận ở mùa giải đầu tiên. Anh chuyển đến FK Železnik năm 2000 và sau đó thi đấu cho FK Radnički Beograd và FK Bežanija tại giải Hạng nhất vô địch Serbia và Montenegro. Trong kỳ chuyển nhượng mùa đông đầu năm 2007, anh chuyển đến câu lạc bộ của Hàn Quốc Incheon United.
FC Seoul
[sửa | sửa mã nguồn]Damjanović ký hợp đồng gia nhập FC Seoul ngày 7 tháng 12 năm 2007.[2] Anh là cầu thủ ghi bàn cao thứ hai tại K-League năm 2007, 2008 và 2009. Với 23 bàn trong mùa 2011, anh đã trở thành vua phá lưới của giải đấu. Tháng 7 năm 2009, anh lập cú đúp vào lưới Manchester United trong chuyến du đấu châu Á hè của đội bóng nước Anh. Tuy nhiên United đã giành chiến thắng chung cuộc với các bàn thắng của Wayne Rooney, Federico Macheda và Dimitar Berbatov.[3]
Vào tháng 1 năm 2013, IFFHS) đã xếp Damjanović đứng thứ bảy thế giới trong danh sách những chân sút ghi bàn nhiều nhất tại các giải vô địch quốc gia hàng đầu, vượt qua những tên tuổi như Zlatan Ibrahimović, Robin van Persie và Wayne Rooney.[4] Tháng 9 năm 2013, Damjanović lập công ở cả hai lượt đi và về của vòng tứ kết AFC Champions League trước đội bóng cũ của anh là Al-Ahli Jeddah. Anh tiếp tục ghi bàn trong trận bán kết lượt đi gặp Esteghlal.[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “National football teams.com. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
- ^ “'세르비아 슈퍼 특급'데얀, 귀네슈호 합류!” (bằng tiếng Hàn). FC Seoul.com. ngày 7 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
- ^ “FC서울 데얀의 발 '맨유 문' 뚫었다” (bằng tiếng Hàn). Munhwa Ilbo. ngày 25 tháng 7 năm 2009.
- ^ IFFHS Top Legends.Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016
- ^ “Al-Ahli 1-1 FC Seoul (AFC Champions League quarter-finals). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Dejan Damjanović tại Soccerway
- Kỷ lục đội tuyển quốc gia Montenegro - Liên đoàn bóng đá Montenegro
- Dejan Damjanović – Thành tích thi đấu FIFA
- Dejan Damjanović tại National-Football-Teams.com