Propan-1-ol
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Propan-1-ol | |
---|---|
Cấu trúc phân tử của 1-Prôpanol | |
Tổng quan | |
Danh pháp IUPAC | Prôpan-1-ol |
Tên khác | Rượu prôpylic n-Prôpanol Prôpanol |
Công thức phân tử | C3H7OH hay C3H8O |
Phân tử gam | 60,09 g/mol |
Biểu hiện | Chất lỏng trong suốt |
Số CAS | [71-23-8] |
Thuộc tính | |
Tỷ trọng và pha | 0,8034 g/cm³, lỏng |
Độ hòa tan trong nước | Trộn lẫn hoàn toàn |
Nhiệt độ nóng chảy | -126,5°C (146,7 K) |
Điểm sôi | 97,1°C (370,3 K) |
pKa | ~16 (H+ từ nhóm OH) |
pKb | ? |
Độ nhớt | 2,26 cP ở ?°C |
Khác | |
MSDS | Tại đây |
Các nguy hiểm chính | Chất dễ cháy (F) |
NFPA 704 | |
Điểm bắt lửa | 15°C |
Rủi ro/An toàn | R: 11, 41, 67 S: 7, 16, 24, 26, 39 |
Số RTECS | UH8225000 |
Dữ liệu hóa chất bổ sung | |
Cấu trúc & thuộc tính | n εr, v.v. |
Dữ liệu nhiệt động lực | Các trạng thái rắn, lỏng, khí |
Dữ liệu quang phổ | UV, IR, NMR, MS |
Các hợp chất liên quan | |
Các hợp chất tương tự | 2-Prôpanol Êtanol 1-Butanol 2-Prôpen-1-ol |
Các hợp chất liên quan | Prôpionalđêhít Axít prôpionic 1-Cloroprôpan Prôpyl axêtat |
Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu được lấy ở 25 °C, 100 kPa Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu |
1-Propanol là một loại rượu với công thức phân tử CH3CH2CH2OH. Nó còn được biết đến với các tên gọi Propan-1-ol, rượu 1-propylic, rượu n-propylic hay đơn giản là propanol. Nó được sử dụng như là dung môi trong công nghiệp dược phẩm cũng như để chế tạo nhựa tổng hợp và các este xenluloza. Trong tự nhiên, nó được tạo ra với một lượng nhỏ bằng lên men.
Thuộc tính hóa học
[sửa | sửa mã nguồn]1-Prôpanol có các phản ứng hóa học của rượu bậc nhất. Do vậy nó dễ dàng chuyển hóa thành các ankyl halide; ví dụ iod tạo ra 1-iodoprôpan với hiệu suất 90% (xúc tác phosphor đỏ), trong khi PBr3 và xúc tác ZnCl2 tạo ra 1-brômoprôpan. Phản ứng với axít axêtic với sự có mặt của chất xúc tác H2SO4 trong điều kiện este hóa Fischer tạo ra prôpyl axêtat, trong khi cho prôpanol phản ứng với axít formic có thể tạo ra prôpyl format với hiệu suất 65%. Phản ứng oxy hóa 1-prôpanol bằng Na2Cr2O7 và H2SO4 chỉ tạo ra 36% prôpionalđêhít và vì thế đối với phản ứng loại này các phương pháp có hiệu suất cao hơn được khuyến nghị sử dụng như PCC hay oxy hóa Swern. oxy hóa với axít crômic sinh ra axít prôpionic
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]1-Prôpanol là thành phần chính của dầu rượu tạp, sản phẩm phụ tạo thành từ các amino acid nào đó khi khoai tây hay ngũ cốc được lên men để sản xuất êtanol. Hiện nay, nó không còn là nguồn cơ bản của 1-prôpanol.
1-Prôpanol được sản xuất bằng hydro hóa prôpionalđêhít với chất xúc tác. Prôpionalđêhít tự nó được sản xuất thông qua công nghệ oxo, bằng cách hydroformylat hóa êtylen sử dụng cacbon mônôxít và hydro với chất xúc tác như côban octacacbonyl hay phức chất rôđi.
- (1) H2C=CH2 + CO + H2 → CH3CH2CH=O
- (2) CH3CH2CH=O + H2 → CH3CH2CH2OH
Trong phòng thí nghiệm thông thường người ta điều chế 1-prôpanol bằng cách xử lý 1-iodoprôpan với Ag2O ẩm.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]1-Prôpanol được Chancel phát hiện ra năm 1853, là người đã thu được nó bằng chưng cất phân đoạn dầu rượu tạp.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- B. S. Furnell et al., Vogel's Textbook of Practical Organic Chemistry, 5th edition, Longman/Wiley, New York, 1989.
- Handbook of Chemistry and Physics, 71st edition, CRC Press, Ann Arbor, Michigan, 1990.
- The Merck Index, 7th edition, Merck & Co, Rahway, New Jersey, USA, 1960.
- W. H. Perkin, F. S. Kipping, Organic Chemistry, W. & R. Chambers, Ltd., London, 1922.