Bước tới nội dung

Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức 2017–18

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ 2017–18 Bundesliga)
Bundesliga
Mùa giải2017–18
Thời gian18 tháng 8 năm 2017 – 12 tháng 5 năm 2018
Vô địchBayern Munich
Danh hiệu Bundesliga thứ 27
Danh hiệu nước Đức thứ 28
Xuống hạngHamburger SV
1. FC Köln
Champions LeagueBayern Munich
Schalke 04
1899 Hoffenheim
Borussia Dortmund
Europa LeagueBayer Leverkusen
RB Leipzig
Eintracht Frankfurt
Số trận đấu306
Số bàn thắng855 (2,79 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiRobert Lewandowski
(29 bàn)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Munich 6–0 Hamburger SV
1899 Hoffenheim 6–0 1. FC Köln
Munich 6–0 Dortmund
[1]
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Gladbach 1–5 Bayer Leverkusen
SC Freiburg 0–4 Munich
Hertha BSC 2–6 RB Leipzig
[1]
Trận có nhiều bàn thắng nhấtDortmund 4–4 Schalke 04
Hannover 96 4–4 Bayer Leverkusen
Hertha BSC 2–6 RB Leipzig
[1]
Chuỗi thắng dài nhất10 trận[1]
Bayern Munich
Chuỗi bất bại dài nhất13 trận[1]
Bayern Munich
Chuỗi không
thắng dài nhất
16 trận[1]
1. FC Köln
Chuỗi thua dài nhất5 trận[1]
1. FC Köln
Hannover 96
SC Freiburg
Trận có nhiều khán giả nhất81.360[1]
Dortmund v Gladbach
Dortmund v Munich
Dortmund v SC Freiburg
Dortmund v Hamburger SV
Trận có ít khán giả nhất22.827[1]
VfL Wolfsburg v RB Leipzig
Số khán giả13.663.294 (44.651 khán giả mỗi trận)

Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức 2017–18 (Bundesliga 2017-18) là mùa giải thứ 55 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức, giải bóng đá hàng đầu của nước Đức. Giải bắt đầu vào ngày 18 tháng 8 năm 2017 và kết thúc vào ngày 12 tháng 5 năm 2018.[2] Lịch thi đấu được công bố vào ngày 29 tháng 6 năm 2017.[3][4]

Sau giai đoạn thử nghiệm ngoại tuyến ở mùa giải trước,[5] công nghệ video hỗ trợ trọng tài được sử dụng lần đầu tiên ở Bundesliga trên cơ sở thử nghiệm sau sự chấp thuận từ IFAB.[6]

Bayern Munich là đương kim vô địch, đã giành chức vô địch Bundesliga thứ 27 của họ vào ngày 7 tháng 4 trước 5 vòng đấu và là danh hiệu thứ sáu liên tiếp lần đầu tiên trong lịch sử của họ.[7][8] 1. FC KölnHamburger SV bị xuống hạng cuối mùa giải. Đối với Hamburger SV thì đây là lần đầu tiên họ bị xuống hạng kể từ khi Bundesliga được thành lập.

Địa điểm của các đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Bayern Munich (C) 34 27 3 4 92 28 +64 84 Lọt vào vòng bảng Champions League
2 Schalke 04 34 18 9 7 53 37 +16 63
3 1899 Hoffenheim 34 15 10 9 66 48 +18 55
4 Borussia Dortmund 34 15 10 9 64 47 +17 55
5 Bayer Leverkusen 34 15 10 9 58 44 +14 55 Lọt vào vòng bảng Europa League
6 RB Leipzig 34 15 8 11 57 53 +4 53 Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League
7 VfB Stuttgart 34 15 6 13 36 36 0 51
8 Eintracht Frankfurt 34 14 7 13 45 45 0 49 Lọt vào vòng bảng Europa League[a]
9 Borussia Mönchengladbach 34 13 8 13 47 52 −5 47
10 Hertha BSC 34 10 13 11 43 46 −3 43
11 Werder Bremen 34 10 12 12 37 40 −3 42
12 FC Augsburg 34 10 11 13 43 46 −3 41
13 Hannover 96 34 10 9 15 44 54 −10 39
14 Mainz 05 34 9 9 16 38 52 −14 36
15 SC Freiburg 34 8 12 14 32 56 −24 36
16 VfL Wolfsburg (O) 34 6 15 13 36 48 −12 33 Lọt vào vòng play-off xuống hạng
17 Hamburger SV (R) 34 8 7 19 29 53 −24 31 Xuống hạng đến 2. Bundesliga
18 1. FC Köln (R) 34 5 7 22 35 70 −35 22
Nguồn: DFB
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Điểm đối đầu; 5) Hiệu số bàn thắng thua đối đầu; 6) Số bàn thắng sân khách đối đầu ghi được; 7) Số bàn thắng sân khách ghi được; 8) Play-off.[9]
(C) Vô địch; (O) Thắng play-off; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Eintracht Frankfurt lọt vào vòng bảng Europa League bằng việc vô địch DFB-Pokal 2017-18.

Vòng play-off xuống hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả thời gian đều theo múi giờ UTC+2.

Lượt đi

[sửa | sửa mã nguồn]
VfL Wolfsburg3–1Holstein Kiel
Chi tiết Schindler  34'
Khán giả: 28.800
Trọng tài: Deniz Aytekin

Lượt về

[sửa | sửa mã nguồn]
Holstein Kiel0–1VfL Wolfsburg
Chi tiết Knoche  75'
Khán giả: 12.000
Trọng tài: Daniel Siebert

VfL Wolfsburg thắng với tổng tỉ số 4-1 và qua đó cả hai đội trụ lại tại giải đấu họ tham dự.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i Statistics
  2. ^ “Bundesliga reveals dates for your diary 2017/18”. Bundesliga.com. DFL Deutsche Fußball Liga GmbH. ngày 2 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  3. ^ “DFL präsentiert Spielpläne am 29. Juni per Livestream” [DFL will present match schedules via livestream]. bundesliga.de. ngày 20 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “DFL veröffentlicht Spielpläne 2017/18: Auftakt FC Bayern München gegen Bayer 04 Leverkusen”. bundesliga.de. ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “Erst "offline", dann "live": Die Testphase läuft” [First "offline", then "live": the test phase is underway]. DFL.de (bằng tiếng Đức). Deutsche Fußball Liga. ngày 24 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ Roth, Thomas (ngày 17 tháng 8 năm 2017). “Regeln, Schiris, Bezahlung: Das ist neu in der Bundesliga” [Rules, referees, payment: This is new in the Bundesliga]. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker-sportmagazin. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ “Bayern Munich wrap up sixth Bundesliga title in a row with win over Augsburg”. BBC Sport. ngày 7 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ “Bayern Munich seal sixth consecutive Bundesliga title with win over Augsburg”. The Guardian. Reuters. ngày 7 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2018.
  9. ^ “Ligaverband: Ligastatut” [League Association: League Regulations] (PDF). DFB.de. Hiệp hội bóng đá Đức. tr. 214. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]