Võ sĩ đạo
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Võ sĩ đạo (tiếng Nhật: 武士道 | Bushidō) là những quy tắc đạo đức mà các võ sĩ ở Nhật Bản thời trung cổ phải tuân theo. Võ sĩ đạo hình thành từ thời kỳ Kamakura và hoàn chỉnh vào thời kỳ Edo.
Ngày nay, từ võ sĩ đạo mang hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất chỉ một tư tưởng có thật vào thời trung cổ và thời cận đại của Nhật Bản. Nghĩa thứ hai chỉ bản sắc của Nhật Bản thời hiện đại khi so sánh với các nước khác.
Theo nghĩa thứ nhất, võ sĩ cần tôn trọng: trung thành, hy sinh, tín nghĩa, lễ nghi, liêm sỉ, chất phác, giản dị, tiết kiệm, thượng võ, danh dự, nhân ái,...
Theo nghĩa thứ hai, con người cần phải: trung với vua, hiếu với cha mẹ, nghiêm khắc với bản thân, nhân từ với người dưới, khoan dung với địch, xa lánh dục vọng cá nhân, chính trực công bằng, trọng danh dự hơn vật chất. Ngoài chiến trường, cần tâm niệm một tinh thần "đặc hữu" của Nhật Bản, đó là "chết đẹp". Các nghiên cứu thực chứng trong lĩnh vực lịch sử tư tưởng đã chỉ ra rằng, thái độ nói trên chỉ hình thành trong nội bộ tầng lớp võ sĩ, với tư cách là một tập đoàn xã hội, từ đầu thế kỷ 17, nghĩa là từ thời kỳ Edo. Các võ sĩ phải tuân thủ các quy tắc này khi giao chiến.
Chữ "Trung"
[sửa | sửa mã nguồn]Kể từ khi tầng lớp võ sĩ hình thành, ý thức về sự trung thành mang tính đạo đức đối với chủ khá thấp, chứ không phải là phạm trù trung tâm của võ sĩ đạo như sau này. Thời trung cổ, quan hệ chủ tớ là thứ quan hệ hợp đồng giữa hai bên, bởi vì "phục vụ" được hiểu là cái giá trả cho "ân huệ". Ít ra, cho đến cuối thời kỳ Muromachi, những cách suy nghĩ mà đời sau thường có như "phản bội là đáng khinh", "võ sĩ phải sinh tử cùng chủ", vẫn chưa phải là trọng tâm.
Bắt đầu từ đầu thế kỷ XVII, khi đạo đức Tống Nho được truyền bá vào Nhật Bản, thì quan niệm đạo đức như trên mới được xác lập như một khái niệm trong "đạo của kẻ sĩ". Từ đây, các đạo đức Nho giáo (nhân nghĩa, trung hiếu, v.v...) mới trở thành những quy tắc được yêu cầu ở võ sĩ.
Võ sĩ đạo thời Minh Trị
[sửa | sửa mã nguồn]Sau cuộc Minh Trị Duy Tân, cùng với sự tuyên bố bốn tầng lớp võ sĩ - công - nông - thương đều bình đẳng, tầng lớp võ sĩ ở Nhật Bản đã suy giảm. Năm 1882, luật quân nhân yêu cầu quân nhân phải mang Tinh thần Nhật Bản đối với Thiên hoàng, chứ không phải là mang tinh thần võ sĩ đạo. Tuy nhiên, từ sau chiến tranh Thanh-Nhật, võ sĩ đạo được nhắc lại.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- 『さまよえる日本宗教』山折哲雄 中央公論社 2004年
- 『武士道の逆襲』 菅野覚明 講談社現代新書 ISBN 4061497413
- 『武士の成立 武士像の創出』 髙橋昌明 東京大学出版会 ISBN 4130201220
- 『戦場の精神史 武士道という幻影』 佐伯真一 NHK出版 ISBN 4140019980
- 『BUSHIDO:THE SOUL of JAPAN』 新渡戸稲造
- 矢内原忠雄訳『武士道』(1938年)岩波文庫 ISBN 4003311817
- 奈良本辰也訳『武士道』(1997年)三笠書房 ISBN 4837917003
- "Bushido", Nitobe Inazo 電子テキスト全文(Project Gutenberg)
- 『江戸三〇〇年「普通の武士」はこう生きた―誰も知らないホントの姿』八幡和郎、臼井喜法 ベスト新書 92 ベストセラーズ ISBN 4584120927
- 『『葉隠』の武士道 誤解された「死狂い」の思想』山本博文 PHP新書 PHP研究所 ISBN 4569619401
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Những lý tưởng tương tự trên thế giới:
- Bộ quy tắc hiệp sĩ hay tinh thần mã thượng (châu Âu)
- Tinh thần hiệp khách (khối Hoa ngữ)
- Văn hóa cao bồi (Hoa Kỳ)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- 菅野覚明『武士道の逆襲』
- 久米邦武「鎌倉時代の武士道」
- 髙橋昌明『武士の成立 武士像の創出』
- Võ sĩ đạo: Tâm hồn Nhật Bản của Inazo Natobe - Bản tiếng Anh, Bản tiếng Nhật qua biên dịch của 桜井彦一郎