Danh sách kỷ lục và thống kê của FC Barcelona
Câu lạc bộ bóng đá Barcelona (F.C. Barcelona) còn được gọi gọn là Barcelona và gọi quen thuộc là Barça (Bác-xa) là câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có bề dày thành tích hàng đầu châu Âu và thế giới, tạo nên truyền thống và thương hiệu cho Barcelona, để lại dấu ấn trong người hâm mộ. Câu lạc bộ này đạt được nhiều thành tích, kỷ lục ở cả cấp câu lạc bộ và cấp độ cá nhân với những cầu thủ thi đấu cho câu lạc bộ này. Barcelona được thành lập vào năm 1899, câu lạc bộ đã trở thành một biểu tượng văn hóa xứ Catalan, do đó phương châm "Més que un club" (Hơn cả một câu lạc bộ) và tính đến nay đã gặt hái được rất nhiều thành tích.
Đây là câu lạc bộ bóng đá giàu thứ hai thế giới về doanh thu, với doanh thu hàng năm là 495 triệu euro trong mùa 2011-12. Barcelona là câu lạc bộ châu Âu duy nhất chơi bóng đá lục địa mỗi mùa kể từ năm 1955. Barcelona đã lập được nhiều kỷ lục kể từ khi thành lập, câu lạc bộ đã thiết lập một số kỷ lục ở các cuộc thi đấu chính thức và không chính thức. Trong thời gian câu lạc bộ chơi cho các cuộc thi đấu cấp khu vực cho đến khi kết thúc giải vô địch Catalan năm 1940 và đã giành được kỷ lục 23 danh hiệu.
Năm 2009, Barcelona trở thành câu lạc bộ Tây Ban Nha đầu tiên giành cú ăn ba gồm La Liga, copa del rey và UEFA Champions League, và vào năm 2015, đã trở thành câu lạc bộ đầu tiên ở châu Âu giành được cú ăn ba thứ hai. Barcelona đã ký hợp đồng với nhiều cầu thủ, lập kỷ lục thế giới về phí chuyển nhượng trong ba lần mua Johan Cruyff vào năm 1973, Diego Maradona năm 1982 và Ronaldo vào năm 1996. Các cầu thủ của câu lạc bộ đã nhận được 07 giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới của FIFA, 08 giải thưởng Ballon d'Or, 04 giải Quả bóng vàng FIFA, 03 giải thưởng Cầu thủ hay nhất châu Âu của UEFA và 08 giải Chiếc giày vàng châu Âu, nhiều hơn bất kỳ câu lạc bộ nào khác.
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]Tập thể
[sửa | sửa mã nguồn]Danh hiệu chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia 70 danh hiệu
- Vô địch Tây Ban Nha[1]: 26 lần
- 1928–29; 1944–45; 1947–48; 1948–49; 1951–52; 1952–53; 1958–59; 1959–60; 1973–74; 1984–85;
- 1990–91; 1991–92; 1992–93; 1993–94; 1997–98; 1998–99; 2004–05; 2005–06; 2008–09; 2009–10;
- 2010–11; 2012–13; 2014–15; 2015–16; 2017–18; 2018–19
- Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: 31 lần
- 1909–10; 1911–12; 1912–13; 1919–20; 1921–22; 1924–25; 1925–26; 1927–28; 1941–42; 1950–51;
- 1951–52; 1952–53; 1956–57; 1958–59; 1962–63; 1967–68; 1970–71; 1977–78; 1980–81; 1982–83;
- 1987–88; 1989–90; 1996–97; 1997–98; 2008–09; 2011–12; 2014–15; 2015-16; 2016-17; 2017-18; 2020-21
- Siêu cúp Tây Ban Nha[2]: 13 lần
- Cúp Liên đoàn Tây Ban Nha[3]: 2 lần
- 1982-1983; 1985-1986
- Quốc tế 20 danh hiệu
- 1978-1979; 1981-1982; 1988-1989; 1996-1997
- 1958; 1960; 1966
- FIFA Club World Cup[6]: 3 lần
- 1992, 1997, 2009, 2011, 2015
Danh hiệu khác
[sửa | sửa mã nguồn]- 1901-02, 1902-03, 1904-05, 1908-09, 1909-10, 1910-11, 1912-13, 1915-16, 1918-19, 1919-20
- 1920-21, 1921-22, 1923-24, 1924-25, 1925-26, 1926-27, 1927-28, 1929-30, 1930-31, 1931-32
- 1934-35, 1935-36, 1937-38
- Cúp xứ Catalan: 6 lần
- 1990-91, 1992-93, 1999-00, 2003-04, 2004-05, 2006-07
- Cúp Liên đoàn xứ Catalan: 1 lần
- 1937-38
- Siêu cúp bóng đá xứ Catalan: 1 lần
- 2014
- Cúp Joan Gamper: 41 lần
- 1966, 1967, 1968, 1969, 1971, 1973, 1974, 1975, 1976, 1977
- 1979, 1980, 1983, 1984, 1985, 1986, 1988, 1990, 1991, 1992
- 1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004
- 2006, 2007, 2008, 2010, 2011, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017
- 2018
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Quả bóng vàng FIFA: Cầu thủ đoạt giải Quả bóng vàng FIFA khi đang chơi cho F.C. Barcelona[8](Từ năm 2010, giải thưởng "Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA" đã sáp nhập với giải "Quả bóng vàng châu Âu" thành một giải duy nhất là giải "Quả bóng vàng FIFA". Messi là cầu thủ đầu tiên đạt giải thưởng này):
- 2009 – Lionel Messi
- 2010 – Lionel Messi
- 2011 – Lionel Messi
- 2012 – Lionel Messi
- 2015 – Lionel Messi
- 2019 – Lionel Messi
- 2021 – Lionel Messi
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA: Cầu thủ đoạt giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA khi đang chơi cho F.C. Barcelona[9]:
- 1994 – Romário
- 1996 – Ronaldo
- 1999 – Rivaldo
- 2004 – Ronaldinho
- 2005 – Ronaldinho
- 2009 – Lionel Messi
Quả bóng vàng châu Âu: Cầu thủ đoạt giải Quả bóng vàng châu Âu khi đang chơi cho F.C. Barcelona[8]:
|
|
Chiếc giày vàng châu Âu: Cầu thủ đoạt giải Chiếc giày vàng châu Âu khi đang chơi cho F.C. Barcelona[10]:
- 1997 – Ronaldo
- 2010 – Lionel Messi
- 2012 – Lionel Messi
- 2013 – Lionel Messi
- 2016 – Luis Suárez
- 2017 – Lionel Messi
- 2018 – Lionel Messi
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của La Liga: Cầu thủ đoạt giải Trofeo Alfredo di Stéfano khi đang chơi cho F.C. Barcelona:
- 2009 – Lionel Messi
- 2010 – Lionel Messi
- 2011 – Lionel Messi[11]
Pichichi (Vua phá lưới La Liga): Cầu thủ đoạt giải Pichichi khi đang chơi cho F.C. Barcelona[12]
|
2017-18 – Lionel Messi (34 bàn) |
Kỷ lục
[sửa | sửa mã nguồn]- Thắng 16 trận liên tiếp ở giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha mùa giải 2010/2011.
- Cầu thủ ghi bàn xuất sắc nhất mọi thời đại của CLB: Lionel Messi-người Argentina. Messi đã ghi được 504 bàn sau hơn 600 trận đấu
- Cầu thủ thi đấu nhiều nhất cho Barça: Xavi, 767 trận (1998-2015).
- "Pichichi" ghi nhiều bàn thắng nhất: Lionel Messi 50 bàn mùa bóng 2011-2012.
- Cầu thủ được mua đắt nhất: Coutinho đến từ Liverpool với giá 160 triệu Euro.
- Cầu thủ được bán đắt nhất: Neymar đến PSG với giá lên đến 222 triệu Euro.
- Cầu thủ trẻ nhất vượt qua cột mốc 300 trận cho Barça: Xavi (vào lúc 25 tuổi và 8 tháng).
- Barça là CLB duy nhất chưa từng vắng mặt ở các cúp châu Âu kể từ khi giải này được khởi tranh (1955).
- Cùng với Bayern München, Ajax Amsterdam và Juventus là bốn CLB đã từng giành được cả ba chiếc cúp châu Âu (C1, C2, C3).
- Cùng với Real Madrid và Athletic Bilbao là ba CLB của Liga chưa từng phải xuống hạng nhì.
- Barça cũng là đội đang giữ kỷ lục có số trận thắng liên tiếp nhiều nhất ở Champions League: 11 trận tại mùa bóng 2002-2003.
- Giáo hoàng quá cố John Paul II là thành viên mang thẻ số 108.000 của CLB.
- Barça là CLB Tây Ban Nha sở hữu nhiều "Quả bóng vàng châu Âu" nhất: Suárez (1960), Cruyff (1973,1974), Stoichkov (1994), Ronaldo (1997), Rivaldo (1999), Figo (2000), Ronaldinho (2005), Messi (2009, 2010, 2011, 2012, 2015)
- Barça là CLB sở hữu nhiều cầu thủ "Xuất sắc nhất thế giới của FIFA": Romário (1994), Ronaldo (1996, 1997), Rivaldo (1999), Ronaldinho (2004, 2005), Messi (2009, 2010, 2011, 2012, 2015).
- Messi trở thành cầu thủ đầu tiên đoạt giải thưởng "Quả bóng vàng FIFA" - năm 2010 (từ năm 2010, giải thưởng "Quả bóng vàng châu Âu" và giải thưởng "Cầu thủ xuất sắc nhất FIFA" được gộp chung lại thành "Quả bóng vàng FIFA").
- Barça cũng là CLB có nhiều cầu thủ từng đoạt danh hiệu "Chiếc giày vàng châu Âu" nhất: Krankl (1979), Stoichkov (1990), Pizzi (1996), Ronaldo (1997), Lionel Messi (2010,2012,2013).
- Barça là CLB Tây Ban Nha đầu tiên đạt "cú ăn ba" trong mùa giải 2008-2009 với 3 chiếc cúp: La Liga, Copa del Rey, Champion League.
- Barça là CLB đầu tiên trên thế giới đoạt được 6 chiếc cúp (mức tối đa ở Tây Ban Nha) trong năm 2009 bao gồm: La Liga, Copa del Rey, Champion League, Siêu cúp TBN, Siêu cúp châu Âu, Cúp thế giới CLB.
- Barça là CLB vô địch với số điểm kỉ lục 100 điểm/38 vòng đấu (kỉ lục tại La Liga) trong mùa giải 2012/2013.
- Barça đoạt kỷ lục buồn trong mùa 2012/2013 giải Champions League vòng bán kết khi thua FC Bayern München 7 bàn trắng (4 quả trận đi, và 3 bàn tại sân nhà).
- Barça lập kỉ lục sau khi kết thúc mùa 2014/2015 khi là câu lạc bộ duy nhất trên thế giới 2 lần đạt cú ăn ba và cũng tại mùa giải đó, Barça đã đánh bại cả châu Âu khi xuất sắc vượt qua các nhà Đương kim vô địch ở các giải đấu khác như Manchester City, PSG, Bayern München, và Juventus.
Kỷ lục về bàn thắng và số lần khoác áo: Danh sách cầu thủ ghi bàn nhiều nhất cho Barca:
# | Quốc tịch | Tên | Giai đoạn | Bàn thắng |
---|---|---|---|---|
1 | Argentina | Lionel Messi | 2004-2021 | 672 |
2 | Tây Ban Nha | César Rodríguez Álvarez | 1942-1955 | 232 |
3 | Hungary | László Kubala | 1950-1961 | 194 |
4 | Tây Ban Nha | Josep Samitier | 1919-1932 | 178 |
5 | Uruguay | Luis Suárez | 2014-nay | 173 |
6 | Tây Ban Nha | Josep Escolà | 1934-1949 | 163 |
7 | Philippines | Paulino Alcántara | 1912-16,1918-27 | 142 |
8 | Tây Ban Nha | Ángel Arocha | 1926-1933 | 134 |
9 | Cameroon | Samuel Eto'o | 2004-2009 | 130 |
10 | Brasil | Rivaldo | 1997-2002 | 130 |
Danh sách cầu thủ ra sân khoác áo nhiều nhất cho Barca:
# | Quốc tịch | Tên | Giai đoạn | Số trận | Tính cả giao hữu |
---|---|---|---|---|---|
1 | Argentina | Messi, LionelLionel Messi | 2004-2021 | 778 | 778++ |
2 | Tây Ban Nha | Hernández, XaviXavi Hernández | 1998-2015 | 767 | 867 |
3 | Tây Ban Nha | Iniesta, AndrésAndrés Iniesta | 2002-2018 | 674 | 674++ |
4 | Tây Ban Nha | Puyol, CarlesCarles Puyol | 1999-2014 | 593 | 724 |
5 | Migueli | 1973-1989 | 549 | 664 | |
6 | Valdés, VíctorVíctor Valdés | 2002-2014 | 535 | 639 | |
7 | Sergio Busquets | 2008-nay | 522 | 522 | |
8 | Gerard Piqué | 2008-nay | 457 | 457 | |
9 | Rexach, CarlesCarles Rexach | 1965-1981 | 449 | 656 | |
10 | Amor, GuillermoGuillermo Amor | 1988-1998 | 421 | 550 |
Cầu thủ vô địch thế giới: Đã có 11 cầu thủ từng vô địch thế giới trong thời gian khoác áo FC Barcelona, ngoài Romário và Rivaldo (vô địch thế giới cùng Brasil) cùng Samuel Umtiti và Ousmane Dembélé (vô địch thế giới cùng Pháp), các cầu thủ còn lại đều vô địch thế giới khi khoác áo đội tuyển Tây Ban Nha:
Cầu thủ vô địch châu Âu: Đã có 11 cầu thủ từng vô địch châu Âu trong thời gian khoác áo FC Barcelona, tất cả các cầu thủ đều vô địch châu Âu cùng đội tuyển Tây Ban Nha vào các năm 1964, 2008 và 2012:
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Evolution 1929–10”. Liga de Fútbol Profesional. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
- ^ Carnicero, José; Torre, Raúl; Ferrer, Carles Lozano (ngày 28 tháng 8 năm 2009). “Spain – List of Super Cup Finals”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation (RSSSF). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Torre, Raúl (ngày 29 tháng 1 năm 2009). “Spain – List of League Cup Finals”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation (RSSSF). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Champions League history”. Union of European Football Associations (UEFA). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
- ^ “UEFA Cup Winners' Cup”. UEFA. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Tournaments”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
- ^ “UEFA Super Cup”. UEFA. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b (tiếng Anh) Moore, Rob; Stokkermans, Karel. “European Footballer of the Year ("Ballon d'Or")”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation (RSSSF). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ (tiếng Anh) “World Player of the Year - Winners”. RSSSF. Truy cập 14 janvier 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
(trợ giúp) - ^ (tiếng Anh) “Golden Boot ("Soulier d'Or") Awards”. RSSSF. Truy cập 14 janvier 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
(trợ giúp) - ^ Messi consigue su tercer Trofeo Di Stéfano Marca.com 01/06/11 (tiếng Tây Ban Nha)
- ^ (tiếng Anh) “Spain - List of Topscorers ("Pichichi")”. RSSSF. Truy cập 14 janvier 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
(trợ giúp)