Bước tới nội dung

Me Against the Music

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Me Against the Music"
Đĩa đơn của Britney Spears hợp tác với Madonna
từ album In the Zone
Mặt A"Toxic"
Phát hành14 tháng 10 năm 2003 (2003-10-14)
Thu âm2003
Thể loại
Thời lượng3:43
Hãng đĩaJive
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Britney Spears
"That's Where You Take Me"
(2002)
"Me Against the Music"
(2003)
"Toxic"
(2004)
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Hollywood"
(2003)
"Me Against the Music"
(2003)
"Nothing Fails"
(2003)

"Me Against the Music" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears hợp tác với Madonna nằm trong album phòng thu thứ tư của Spears, In the Zone (2003). Nó được sáng tác bởi Spears, Madonna, Christopher "Tricky" Stewart, Thabiso "Tab" Nikhereanye, Penelope Magnet, Terius Nash và Gary O'Brien. Bài hát được phát hành vào ngày 14 tháng 10 năm 2003 bởi Jive Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. Sau khi gặp gỡ nhau tại một hộp đêm ở thành phố New York, Christopher Stewart và Penelope Magnet bắt đầu hợp tác thực hiện bài hát cho cô. Trong buổi diễn tập cho lễ trao giải MTV Video Music Awards năm 2003, Spears đã phát thử nó cho Madonna nghe và ngỏ ý muốn thể hiện bài hát với cô. "Me Against the Music" mang ảnh hưởng của hip hop kết hợp với những âm thanh của funk guitar, với nội dung nói về việc chiến đấu âm nhạc và những thú vui của sự buông xả trên sàn nhảy.

"Me Against the Music" nhận được những đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. Một số người cảm thấy nó là một bản dance mạnh mẽ trong In the Zone, trong khi số khác lại cảm thấy nó khá mờ nhạt và đáng thất vọng. Bài hát là mộ đĩa đơn thành công về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Đan Mạch, Hungary, Ireland và Tây Ban Nha, cũng như European Hot 100 Singles. Bài hát cũng đạt vị trí thứ 2 ở Canada. Ý, Na Uy, Vương quốc Anh, và nằm trong top 5 tại nhiều quốc gia khác. Bài hát đã giành giải thưởng "Đĩa đơn Dance của năm" tại lễ trao giải Billboard Music Awards năm 2004.

Video ca nhạc của "Me Against the Music" miêu tả Spears và Madonna là hai cá thể đối lập và cùng vui chơi tại một hộp đêm. Tại đây, một cuộc chiến mèo đuổi chuột xảy ra, và khi Spears tìm thấy Madonna, cô lại biến mất trước khi họ hôn nhau. Nó nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, những người ghi nhận nó như là biểu tượng của vai trò tình dục giữa những người phụ nữ. Spears đã trình diễn "Me Against the Music" trong một số chương trình và sự kiện trực tiếp như: 2003 NFL Kickoff Live, Saturday Night Live, Giải thưởng Âm nhạc Mỹ 2003TRL. Nữ ca sĩ cũng trình diễn phiên bản phối lại của bài hát tại The Onyx Hotel Tour (2004) và The Circus Starring: Britney Spears (2009). "Me Against the Music" còn xuất hiện trong chương trình biểu diễn cư trú của cô, Britney: Piece of Me. Video của bài hát đã được tái hiện lại bởi các diễn viên trong bộ phim truyền hình Glee vàới sự tham gia xuất hiện đặc biệt của Spears.

Danh sách track và định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đĩa CD tại châu Âu
  1. "Me Against the Music" (Video Mix) — 3:44
  2. "Me Against the Music" (Rishi Rich's Desi Kulcha Remix) — 4:33
  • Đĩa CD maxi tại Úc #1 / Canada
  1. "Me Against the Music" (Video Mix) — 3:44
  2. "Me Against the Music" (Peter Rauhofer Radio Mix) — 3:43
  3. "Me Against the Music" (The Mad Brit Mixshow) — 5:55
  • Đĩa CD maxi tại Úc #2
  1. "Me Against the Music" (Rishi Rich's Desi Kulcha Remix) — 4:33
  2. "Me Against the Music" (Passengerz vs. the Club Mix) — 7:34
  3. "Me Against the Music" (Terminalhead Vocal Mix) — 7:07
  4. "Me Against the Music" (Video Mix Instrumental) — 3:35
  • Đĩa CD maxi tại Nhật và châu Âu / Đĩa than 12" tại Anh quốc
  1. "Me Against the Music" (Video Mix) — 3:44
  2. "Me Against the Music" (Rishi Rich's Desi Kulcha Remix) — 4:33
  3. "Me Against the Music" (Peter Rauhofer Radio Mix) — 3:43
  4. "Me Against the Music" (The Mad Brit Mixshow) — 5:55
  • Đĩa CD maxi tại Mỹ
  1. "Me Against the Music" (Video Mix) — 3:44
  2. "Me Against the Music" (The Trak Starz Remix) — 3:31
  3. "Me Against the Music" (Gabriel & Dresden Club Mix) — 8:51
  4. "Me Against the Music" (Peter Rauhofer Radio Mix) — 3:43
  5. "Me Against the Music" (The Mad Brit Mixshow) — 5:55
  6. "Me Against the Music" (Bloodshy & Avant "Dubbie Style" Remix) — 5:15
  7. "Me Against the Music" (Kanye West Remix) — 3:43
  • Đĩa than 12"
  1. "Me Against the Music" (Rishi Rich's Desi Kulcha Remix) — 4:33
  2. "Me Against the Music" (Rishi Rich's Desi Kulcha Remix Instrumental) — 4:33
  3. "Me Against the Music" (Video Mix) — 3:47
  4. "Me Against the Music" (Video Mix Instrumental) — 3:47
  • Đĩa than 12" tại châu Âu (Remixes)
  1. "Me Against the Music" (Peter Rauhofer's Electrohouse Mix) — 8:17
  2. "Me Against the Music" (Passengerz vs. the Club Mix) — 7:34
  3. "Me Against the Music" (Gabriel & Dresden Club Mix) — 8:51
  4. "Me Against the Music" (The Mad Brit Mixshow) — 5:55
  • Đĩa than 12" tại Mỹ (Remixes)
  1. "Me Against the Music" (Peter Rauhofer's Electrohouse Mix) — 8:17
  2. "Me Against the Music" (The Mad Brit Mixshow) — 5:55
  3. "Me Against the Music" (Gabriel & Dresden Club Mix) — 8:51
  4. "Me Against the Music" (Rishi Rich's Punjabi Club Mix) — 5:34
  5. "Me Against the Music" (Peter Rauhofer's Electrohouse Dub) — 6:49
  6. "Me Against the Music" (Passengerz vs. the Club Mix) — 7:34
  7. "Me Against the Music" (Gabriel & Dresden Dub) — 7:14
  8. "Me Against the Music" (Terminalhead Vocal Mix) — 7:07

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"Be Faithful" của Fatman Scoop featuring Crooklyn Clan
Đĩa đơn quán quân tại Ireland
15 tháng 11 2003 - 22 tháng 11 2003
Kế nhiệm:
"Mandy" của Westlife
Tiền nhiệm:
"Slow" của Kylie Minogue
Đĩa đơn quán quân tại Úc
16 tháng 11 200323 tháng 11 2003
Kế nhiệm:
"Angels Brought Me Here" của Guy Sebastian
Tiền nhiệm:
"White Flag" của Dido
Bảng xếp hạng Thế giới
13 tháng 12 20033 tháng 1 2004
Kế nhiệm:
"Hey Ya!" của OutKast

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn Nguồn
Mỹ 14 tháng 10 năm 2003 Radio hit đương đại Jive [40]
Rhythmic radio [41]
21 tháng 10 năm 2003 12" [42]
Nhật Bản 5 tháng 11 năm 2003 CD Sony [43]
Đức 10 tháng 11 năm 2003 [44]
12" [45]
Vương quốc Anh CD RCA [46]
12" [47]
Mỹ 9 tháng 12 năm 2003 CD (Remixes) Jive [48]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Australian-charts.com – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ "Austriancharts.at – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ "Ultratop.be – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ "Ultratop.be – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “allmusic (((Britney Spears > Charts & Awards > Billboard Singles)))”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
  6. ^ "Danishcharts.com – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ Sexton, Paul (8 tháng 12 năm 2003). “Will Young Overtakes U.K. Charts”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2009.
  8. ^ "Britney Spears feat. Madonna: Me Against the Music" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ "Lescharts.com – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ "Musicline.de – Britney Spears feat. Madonna Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “Internet Archive Wayback Machine”. Web.archive.org. 9 tháng 12 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012. Chú thích có tiêu đề chung (trợ giúp)
  12. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ "Chart Track: Week 46, 2003" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ "Italiancharts.com – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “ブリトニー・スピアーズのCDシングルランキング、ブリトニー・ORICON STYLE” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2011.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – Britney Spears" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ "Charts.nz – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 12 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ “Hits of the World: Spain”. Billboard. 115 (49): 46. 6 tháng 12 năm 2003. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ "Swisscharts.com – Britney Spears feat. Madonna – Me Against the Music" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  24. ^ "Britney Spears: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  25. ^ "Britney Spears Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 4 năm 2011.
  26. ^ "Britney Spears Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 4 năm 2011.
  27. ^ "Britney Spears Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 4 năm 2011.
  28. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2003”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
  29. ^ “Jaaroverzichten 2003 (Flanders)” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
  30. ^ “Rapports Annuels 2003 (Wallonia)” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
  31. ^ http://www.hitparadeitalia.it/hp_yends/hpe2003.htm
  32. ^ “Netherlands over het jaar 2003” (PDF). Dutch top 40. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
  33. ^ “JAAROVERZICHTEN - SINGLE 2003”. Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
  34. ^ “Årslista Singlar - År 2003”. Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
  35. ^ “SWISS YEAR-END CHARTS 2003”. Hitparade.ch. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
  36. ^ “UK Year-end Singles 2003” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2011.
  37. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2004”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
  38. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Britney Spears – Me Against The Music” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  40. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2021.
  41. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2021.
  42. ^ http://amazon.com/dp/B0000E1W2C
  43. ^ http://amazon.co.jp/dp/B0000AZSSP
  44. ^ http://amazon.de/dp/B0000DIN2D
  45. ^ http://amazon.de/dp/B0000SZ5RK
  46. ^ http://amazon.co.uk/dp/B0000SZ5RU
  47. ^ http://amazon.co.uk/dp/B0000SZ5RK
  48. ^ http://amazon.com/dp/B00011V00M

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]