Sông Tylihul
Tylihul | |
---|---|
Sông Tylihul gần làng Demydove | |
Tên địa phương | Тилігул (tiếng Ukraina) |
Vị trí | |
Quốc gia | Ukraina |
Đặc điểm địa lý | |
Thượng nguồn | |
• vị trí | Cao nguyên Podolia |
Cửa sông | |
• vị trí | Cửa sông Tylihul |
Độ dài | 168 km (104 mi) |
Diện tích lưu vực | 3.550 km2 (1.370 dặm vuông Anh) |
Đặc trưng lưu vực | |
Phụ lưu | Zhurivka |
Tylihul (tiếng Ukraina: Тилігул) là một sông tại tỉnh Odesa thuộc miền Nam Ukraina. Sông khởi nguồn trên cao nguyên Podolia, chảy vào vũng cửa sông Tylihul. Sông chảy trên địa bàn các huyện Podilsk và Berezivka.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Sông có chiều dài là 168 km (theo số liệu khác là 173 km), diện tích của lưu vực là 3.550 km². Sông bắt nguồn từ phía nam của cao nguyên Podolia và chảy qua một thung lũng hẹp (1,0-1,5 km) trong ranh giới của cao nguyên; tại hạ du (trong vùng đất thấp Biển Đen) thung lũng mở rộng đến 3 km (chiều rộng của sông lên đến 10–20 m). Thung lũng sông chủ yếu là không đối xứng, sườn của thung lũng bị chia cắt do các khe núi và suối. Vùng bãi bồi có nơi sình lầy, rộng 300–600 m, độ dốc của sông là 0,9 m/km.
Sông khô hạn ở thượng và trung lưu trong khoảng 5-7 tháng. Không có giao thông đường thủy trên sông trong thời hiện đại. Sông được sử dụng để tưới tiêu. Nguồn nước sông chủ yếu là từ tuyết tan.
Vị trí
[sửa | sửa mã nguồn]Tylihul bắt nguồn từ phía đông bắc của thành phố Podilsk. Sông chảy chủ yếu về phía đông nam, chảy vào vũng cửa sông Tyligul ở phía đông của làng Donska Balka.
Phụ lưu chính của sông Tyulihul là Zhurivka (hữu ngạn); Slipukha, Tartakai (tả ngạn). Ven sông Tiligul có các thành phố Ananyiv và Berezivka.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Tên cổ của Tylihul là Aksiakes hoặc Asiakes. Ptolemy chỉ ra rằng trên bờ sông của Tylihul có người Asayi sinh sống, có lẽ là hậu duệ của người Scythia-Saka cổ đại.[1]
Khoảng năm 375 trận chiến cuối cùng giữa người Alan và người Ostrogoth đã diễn ra tại sông Tylihul (được gọi là Yerak).[2]
Một số nhà nghiên cứu cho rằng thung lũng sông Tylihul là nơi đặt pháo đài Yeni-Dünya của Ottoman, được xây dựng vào năm 1764.[3]
Tên sông bắt nguồn từ vũng cửa sông này, theo tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Deli Göl, nghĩa là 'hồ điên, dại'.
Trong quá khứ, vận chuyển đường thủy từng được phát triển trên sông Tylihul.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Племена европейской Сарматии”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2007.
- ^ “Гунно-Антский период Древней Руси”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2007.
- ^ “В поисках далёкой Молдаванки”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2007.