Bước tới nội dung

Số chính phương tam giác

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do TuanminhBot (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 13:09, ngày 14 tháng 2 năm 2020 (top: replaced: tam giác → tam giác (7) using AWB). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)

Trong toán học số chính phương tam giác là số vừa là số hình vuông (Số chính phương) vừa là số tam giác. Có vô hạn số chính phương tam giác, được cho bởi công thức: hoặc bằng hệ thức đệ quy: với

Các số chính phương tam giác nhỏ nhất là 1, 36, 1225, 41616, 1413721, 48024900, 1631432881, 55420693056, 1882672131025,... (dãy số A001110 trong bảng OEIS)

vấn đề này có thể làm đơn giản hơn bằng Phương trình Pell mà ta sẽ theo con đường dưới đây. Mỗi số tam giác đều có dạng n(n + 1)/2. Vì thế ta tím các số nguyên n, m sao cho:

Với số nhị phân của đại số trở thành

Và sau đó cho k = 2n + 1 và h = 2m, ta có Phương trình Diophantine

Cái mà thay thế của phương trình Pell và được giải quyết bởi số Pell

Chúng ta có đệ quy

Cũng vậy, chú ý rằng

kể từ .

Số chính phương tam giác thứ k thì bằng số chính phương thứ s và số tam giác thứ t, sao cho

t được nhân bởi công thức:

hoặc bởi đệ quy:

Khi k đủ lớn người ta nhận thấy tỉ số t/s tiến gần tới căn bậc 2 của số 2: Cũng vậy tỉ số của 2 số chính phương tam giác liên tiếp hội tụ tại 17+12sqrt{2}.

  • Sesskin, Sam (1962). “A "converse" to Fermat's last theorem?”. Mathematics Magazine. 35 (4): 215–217.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]