Bước tới nội dung

Leonding

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do Tanlocnguyen2014 (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 09:34, ngày 5 tháng 3 năm 2021 (Thị trưởng). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Leonding
Saint Michael's church, Leonding
Saint Michael's church, Leonding
Saint Michael's church, Leonding
Huy hiệu Vị trí
Wappen or image_coa
Leonding trên bản đồ Áo
Leonding
Hành chính
Quốc gia  Áo
Bang Oberösterreich
Huyện Linz-Land
Thị trưởng Walter Brunner (SPÖ)
Dữ liệu thống kê cơ bản
Diện tích 24,05 km² (9,3 mi²)
Độ cao 289 m  (948 ft)
Dân số 22.893  (2005)
 - Mật độ 952 /km² (2.465 /sq mi)
Thông tin khác
Múi giờ CET/CEST (UTC+1/+2)
Biển số xe LL
Mã bưu chính 4060
Mã vùng 0732
Website www.leonding.at


Leonding (phát âm tiếng Đức: [ˈleːɔ̯nd̥iŋ] ) là một thành phố ở phía tây nam của Linz thuộc bang Thượng Áo. Nó giáp với Puchenau và sông Danube ở phía bắc, WilheringPasching ở phía tây, Traun ở phía nam và Linz ở phía đông. Với dân số hơn 27 nghìn người, Leonding là thành phố đông dân nhất của huyện Linz-Land và là thành phố đông dân thứ tư ở Thượng Áo.

Nó rất gần Linz và có tầm nhìn tuyệt đẹp ra dãy Alps và do đó thu hút các tầng lớp thượng lưu đến sinh sống mà không cần cung cấp nhiều cơ sở hạ tầng. Do gần Linz và kết nối giao thông tốt (như Đường sắt Tây Áo, Westautobahn, B1 Wiener Straße hoặc Sân bay Linz) nên thu hút các công ty như Rosenbauer, Ebner Industrieofenbau, Poloplast hoặc Neuson. Các nhà tuyển dụng lớn khác là Trung tâm UNO Shopping (khoảng 850 việc làm) cũng như Trung tâm mua sắm Plus City (khoảng 2200 việc làm).

Từ năm 1898 đến năm 1905 Adolf Hitler sống ở Leonding, nơi ông theo học trường tiểu học địa phương và sau đó là trường trung học ở Linz gần đó. Các ngôi mộ của cha mẹ ông ấy là Alois Klara nằm ở Leonding. Anh trai của ông tên Edmund chết vì bệnh sởi và cũng được chôn cất ở đó.[1] Một phái đoàn Quốc Xã Passau đã đến thăm mộ của gia đình một cách bất hợp pháp.[2] Hitler đến thăm ngôi mộ vào năm 1938. Năm 2012, khi một người thân của người vợ đầu tiên của Alois Hitler là Anna không gia hạn hợp đồng thuê, ngôi mộ đã bị giải thể.[3]

INăm 1903, cha của Hitler qua đời khi uống một ly rượu trong một nhà khách ở Leonding.[cần dẫn nguồn]

Leonding được chia thành 22 địa phương: Aichberg, Alharting, Berg, Bergham, Buchberg, Doppl, Enzenwinkl, Felling, Friesenegg, Gaumberg, Haag, Hart, Holzheim, Imberg, Jetzing, Le Tương ứng, Reith, Rufling, St. Isidor, Staudach, Untergaumberg và Zaubertal.

Lịch sử dân số
NămSố dân±%
18692.250—    
18802.378+5.7%
18903.016+26.8%
19003.829+27.0%
19104.365+14.0%
19234.762+9.1%
19345.235+9.9%
19395.771+10.2%
19516.832+18.4%
196111.211+64.1%
197114.968+33.5%
198119.389+29.5%
199121.209+9.4%
200122.203+4.7%
201125.295+13.9%
201828.698+13.5%

Thành phố Leonding tăng trưởng nhanh chóng kể từ năm 2000 với dân số năm 2018 là 28.698 người, tăng từ 22.203 người vào năm 2001. Sự tăng trưởng nhanh chóng này chủ yếu là do những ngôi nhà có diện tích vừa phải, rẻ hơn nhiều so với giá nhà ở Linz. Leonding cũng là một khu vực sinh sống rất hấp dẫn cho các gia đình trung lưu, đây là một lý do khác cho tốc độ tăng trưởng nhanh chóng.

Hội đồng địa phương

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc bầu cử năm 2015 đã cho kết quả như sau:

Đảng Tỷ lệ phiếu bầu change Ghế trong Gemeinderat change Ghế trong Stadtrat
SPÖ 33,84  % - 9,23 % 13 -4 4
FPÖ 23,39 % + 9,92 % 9 +4 2
ÖVP 22,27 % - 6,80 % 8 -3 2
The Greens - The Green Alternative 13,64 % + 2,05 % 5 +1 1
NEOS 5,97 % + 5,97 % 2 +2 0

Tổng: 37 ghế

Thị trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Thị trưởng từ năm 1945
Tên Đảng Thời gian làm việc
Josef Lehner SPÖ 1946-1961
Franz Klafböck SPÖ 1961-1968
Leopold Finster SPÖ 1968-1982
Leopold Kronsteiner SPÖ 1982-1997
Herbert Sperl SPÖ 1997-2008
Walter Brunner SPÖ since 2008

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Anna Rosmus Hitlers Nibelungen, Samples Grafenau 2015, pp. 120f
  2. ^ Anna Rosmus Hitlers Nibelungen, Samples Grafenau 2015, pp. 121
  3. ^ Anna Rosmus Hitlers Nibelungen, Samples Grafenau 2015, pp. 122

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]