Bước tới nội dung

Giáp cốt

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do InternetArchiveBot (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 10:35, ngày 6 tháng 10 năm 2024 (Add 1 book for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20241005)) #IABot (v2.0.9.5) (GreenC bot). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Giáp cốt
Một giáp cốt nhà Thương thuộc bảo tàng Thượng Hải
Tiếng Trung甲骨
Nghĩa đenShells and bones

Giáp cốt (tiếng Trung: 甲骨; bính âm: jiǎgǔ) hay xương bói toán/ tiên tri là những mẩu xương vai rùa và mai rùa, được sử dụng để bói toán bằng lửa pyromancy (hỏa bốc) - một hình thức bói toánTrung Quốc cổ đại, chủ yếu là vào cuối nhà Thương. Scapulimancy (cốt bốc) là thuật ngữ chính xác nếu xương vai bò đực được sử dụng để bói toán, nếu sử dụng mai rùa thì dùng plastromancy (giáp bốc).

Các chiêm tinh gia/ nhà bói toán sẽ gửi câu hỏi cho các vị thần liên quan đến thời tiết trong tương lai, việc gieo trồng mùa màng, vận may của các thành viên trong gia đình hoàng gia, nỗ lực của quân đội và các chủ đề tương tự khác.[1] Những câu hỏi này được khắc lên xương hoặc vỏ trong giáp cốt văn bằng cách sử dụng một công cụ sắc bén. Sau đó, tác dụng nhiệt mạnh mẽ bằng một thanh kim loại cho đến khi xương hoặc vỏ bị nứt do giãn nở nhiệt. Sau đó, nhà bói toán sẽ giải thích hình mẫu (pattern) của các vết nứt và viết tiên lượng trên mảnh ghép.[2] Việc bói toán bằng lửa với xương tiếp tục ở Trung Quốc vào triều đại nhà Chu, nhưng các câu hỏi và tiên lượng ngày càng được viết bằng bút lông và mực chu sa, vốn bị suy thoái theo thời gian.

Giáp cốt là kho văn bản có ý nghĩa sớm nhất được biết đến của chữ viết cổ đại của Trung Quốc, sử dụng một dạng chữ Hán ban đầu. Các chữ khắc chứa khoảng 5.000 ký tự khác nhau,[3] mặc dù chỉ có khoảng 1.200 ký tự trong số đó được xác định một cách chắc chắn.[4] Chúng cung cấp thông tin quan trọng về cuối thời nhà Thương, và các học giả đã tái tạo lại phả hệ hoàng gia nhà Thương từ chu kỳ tế lễ của tổ tiên mà họ ghi lại.[5][a] Khi chúng được phát hiện vào cuối thế kỷ 19 và được giải mã vào đầu thế kỷ 20,[6] những ghi chép này đã xác nhận sự tồn tại của nhà Thương, điều mà một số học giả cho đến lúc đó vẫn nghi ngờ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Keightley 1978a, tr. 33–35.
  2. ^ Keightley 1978a, tr. 40–42.
  3. ^ Qiu 2000, tr. 49.
  4. ^ Wilkinson 2013, tr. 684.
  5. ^ Keightley 1978a, tr. xiii, 185–187.
  6. ^ Menzies 1917, tr. 2.
  1. ^ Chou 1976, tr. 12 trích dẫn hai cái vảy như vậy, trích dẫn của chính mình Thương ân đế vương bản kỷ/Shāng–Yīn dìwáng bĕnjì/"商殷帝王本紀", pp. 18–21.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Boltz, William G. (2003). The origin and early development of the Chinese writing system. New Haven, CT: American Oriental Society. ISBN 0-940490-18-8. Pbk. ed. with minor corr. and a new preface.
  • Chou, Hung-hsiang 周鴻翔 (1976). Oracle Bone Collections in the United States. University of California Press. ISBN 0-520-09534-0.
  • Fairbank, John King; Goldman, Merle (2006). China: a new history (ấn bản thứ 2). Cambridge, Mass.: Belknap Press of Harvard University Press. ISBN 0-674-01828-1.
  • Keightley, David N. (1978a). Sources of Shang history: the oracle-bone inscriptions of Bronze Age China. Berkeley: University of California Press. ISBN 0-520-02969-0. Paperback 2nd edition (1985) ISBN 0-520-05455-5.
  • ——— (1978b). “The Bamboo Annals and Shang-Chou Chronology”. Harvard Journal of Asiatic Studies. 38 (2): 423–438. doi:10.2307/2718906. JSTOR 2718906.
  • ——— (2000). The ancestral landscape: time, space, and community in late Shang China, ca. 1200–1045 B.C. Berkeley: University of California, Berkeley. ISBN 1-55729-070-9.
  • Li, Xueqin (2002). “The Xia-Shang-Zhou Chronology Project: Methodology and Results”. Journal of East Asian Archaeology. 4: 321–333. doi:10.1163/156852302322454585.
  • Menzies, James M. (1917). Oracle Records from the Waste of Yin. Shanghai: Kelly & Walsh, Limited.
  • Qiu, Xigui (2000). Chinese writing (Wenzixue gaiyao). Transl. by Gilbert L. Mattos and Jerry Norman. Berkeley: Society for the Study of Early China. ISBN 1-55729-071-7.
  • Takashima, Ken-ichi (2012). “Literacy to the South and the East of Anyang in Shang China: Zhengzhou and Daxinzhuang”. Trong Li, Feng; Branner, David Prager (biên tập). Writing and Literacy in Early China: Studies from the Columbia Early China Seminar. University of Washington Press. tr. 141–172. ISBN 978-0-295-80450-7.
  • Wilkinson, Endymion (2000). Chinese History: A Manual (ấn bản thứ 2). Harvard University Asia Center. ISBN 978-0-674-00249-4.
  • ——— (2013). Chinese History: A New Manual (ấn bản thứ 4). Cambridge, Mass.: Harvard University Asia Center. ISBN 978-0-674-06715-8.
  • Woon, Wee Lee 雲惟利 (1987). Chinese Writing: Its Origin and Evolution. Macau: University of East Asia. Now issued by Joint Publishing, Hong Kong.
  • Xu, Yahui (許雅惠 Hsu Ya-huei) (2002). Ancient Chinese Writing, Oracle Bone Inscriptions from the Ruins of Yin. English translation by Mark Caltonhill and Jeff Moser. Taipei: National Palace Museum. ISBN 978-957-562-420-0. Illustrated guide to the Special Exhibition of Oracle Bone Inscriptions from the Institute of History and Philology, Academia Sinica. Govt. Publ. No. 1009100250.
  • York, Geoffrey. "The Unsung Canadian Some Knew as 'Old Bones'". The Globe and Mail. ngày 27 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  • Zhang, Peiyu (2002). “Determining Xia–Shang–Zhou Chronology through Astronomical Records in Historical Texts”. Journal of East Asian Archaeology. 4: 335–357. doi:10.1163/156852302322454602.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]