Ada Lovelace
Bá tước phu nhân xứ Lovelace | |
---|---|
Hình đage do Antoine Claudet chụp (trong khoảng 1843). Một trong hai bức ảnh duy nhất được biết đến.[1] | |
Sinh | The Hon. Augusta Ada Byron 10 tháng 12 năm 1815 Luân Đôn, Anh |
Mất | 27 tháng 11 năm 1852 Marylebone, Luân Đôn, Anh | (36 tuổi)
Nơi an nghỉ | Nhà thờ Thánh Mary Magdalene, Hucknall, Nottingham, Anh |
Nổi tiếng vì | Toán học, điện toán |
Phối ngẫu | William King-Noel, Bá tước thứ 1 xứ Lovelace (cưới 1835) |
Con cái | |
Chữ ký | |
Ada Lovelace (tên đầy đủ: Augusta Ada Byron; 10 tháng 12 năm 1815 – 27 tháng 11 năm 1852) là một nhà toán học và nhà văn người Anh, nổi tiếng với công trình nghiên cứu máy tính đa năng cơ khí theo đề xuất của Charles Babbage, là máy Analytical Engine. Bà là người đầu tiên nhận ra rằng chiếc máy này có những ứng dụng ngoài tính toán thuần túy, và đã công bố thuật toán đầu tiên được thiết kế bởi một chiếc máy như vậy. Do đó, bà thường được coi là nhà phát triển phần mềm máy tính đầu tiên.[2][3][4]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Ada là con gái độc nhất (chính thức) của nhà thơ Lord Byron và bà Annabella Milbanke. Ada được đặt tên Augusta vì Byron đã có quan hệ với người chị cùng cha khác mẹ, Augusta Leigh, mà người ta đồn rằng họ đã có một con với nhau. Để tránh rắc rối, bà Augusta Leigh khuyên Byron cưới vợ nên Byron đã miễn cưỡng chọn Annabella. Vào ngày 16 tháng 1 năm 1816, khi Ada chỉ độ 1 tháng, Annabella bỏ Byron. Vào ngày 21 tháng 4 cùng năm Byron ký giấy ly dị vợ và rời khỏi Anh một vài ngày sau đó. Ông sẽ không bao giờ nhìn thấy mặt vợ con và nước Anh nữa.
Khi rời bỏ Byron, Annabella mang Ada (lúc đó hãy còn mang họ cha là Augusta Ada Byron) theo mình nhưng Ada có thật sự lớn lên với mẹ hay không thì không ai biết chính xác. Có người nói là Ada sống dưới sự kiểm soát và kiềm chế của mẹ, ngay cả sau khi đã có chồng; có người nói là Ada không biết mặt cả cha lẫn mẹ. Ngay từ nhỏ, Ada đã nổi tiếng là thông minh, có năng khiếu đặc biệt về toán học và khoa học, nhưng bà chỉ theo học với gia sư riêng tại nhà. Khi còn trẻ, Ada được biết đến trong xã hội (tầng lớp trung lưu và quý tộc) của London thời đó; Ada cũng là hội viên của hội Bluestockings.
Khi trưởng thành
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1835, Ada kết hôn với William King, Bá tước Lovelace. Họ có ba người con: Byron King sinh ngày 12 tháng 5 năm 1836, Annabella King sinh ngày 22 tháng 9 năm 1837 (sau này được biết đến như Lady Anne Blunt) và Ralph Gordon King sinh ngày 2 tháng 7 năm 1839. Từ khi lấy chồng về sau, tên hiệu đầy đủ của Ada là The Right Honourable Augusta Ada, Countess of Lovelace (hay "Augusta Ada, nữ Bá tước Lovelace"). Nhưng trên thực tế bà được mọi người biết với tên Ada Lovelace.
Bà có quen biết với Mary Somerville, một nhà nghiên cứu về khoa học và tác giả nổi tiếng trong thế kỷ 19. Chính Mary Somerville đã giới thiệu bà với Charles Babbage vào ngày 5 tháng 6 năm 1833. Ngoài ra bà cũng quen biết với nhiều nhân vật nổi tiếng như: Sir David Brewster, Charles Wheatstone, Charles Dickens và Michael Faraday.
Sau khi Charles Babbage phát minh ra cái máy tính cơ khí của ông, The Analytical Engine, nhà toán học người Ý Luigi Menabrea đã viết một quyển sách về chiếc máy này. Trong thời gian 9 tháng, giữa 1842 và 1843, Ada (dưới tên Ada Byron) đã giúp Babbage dịch cuốn sách đó. Trong bản dịch, không những cho thêm ý kiến của mình, bà còn phụ chú một chương nói về cách tính chuỗi số Bernoulli bằng cách dùng máy tính của Babbage. Bản phụ chú này (Xem Bản phụ chú của Ada Byron) được xem như là chương trình máy tính đầu tiên trong lịch sử.
Qua đời
[sửa | sửa mã nguồn]Lovelace qua đời ở tuổi 36 vào ngày 27 tháng 11 năm 1852[5] vì ung thư tử cung.[6] Căn bệnh kéo dài vài tháng, trong thời gian đó Annabella nắm quyền chỉ huy những người xung quanh Ada, đồng thời loại trừ tất cả bạn bè và những người thân tín của bà. Dưới ảnh hưởng của mẹ, Ada đã có một cuộc cải biến tôn giáo, bị dụ dỗ phải ăn năn về hành vi trước đây và biến Annabella thành kẻ thi hành án[7]. Bà mất liên lạc với chồng sau khi thú nhận điều gì đó với ông vào ngày 30 tháng 8 khiến ông bỏ rơi cô trên giường. Không biết bà đã nói gì với ông ta.[8] Theo yêu cầu, bà được chôn cất bên cạnh mộ cha tại Nhà thờ St. Mary Magdalene ở Hucknall, Nottinghamshire. Một tấm bia tưởng niệm viết bằng tiếng Latinh, cho bà và cha của bà vẫn ở trong nhà nguyện gắn liền với Horsley Towers.
Tranh luận về vai trò lập trình viên
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều người viết tiểu sử đã chú ý đến việc Ada Lovelace phải chật vật với toán. Họ cũng đã tranh luận xem bà có thật sự thấu hiểu các khái niệm về cái máy được phát minh bởi Charles Babbage, hay chỉ phải dùng vì vị trí trong xã hội và vì là một người đàn bà.
Những người viết tiểu sử cũng chú ý đến việc các chương trình máy tính (trong phụ chú của Ada) được soạn bởi Babbage, Ada chỉ tìm ra một lỗi trong cách tính chuỗi số Bernoulli và viết cho Babbage nhờ sửa. Các thư từ giữa hai người trong thời gian cộng tác chứng minh là người soạn các chương trình là Charles Babbage. Ngoài sự khám phá ra lỗi trên, Ada đã chỉ ra các khả năng của chiếc máy mà Babbage chưa đề cập đến. Bà đã dám tiên đoán "the Engine might compose elaborate and scientific pieces of music of any degree of complexity or extent".
Tuy nhiên, dưới vai trò của người phụ nữ đầu tiên trong lĩnh vực tin học, Ada Lovelace chiếm một vị trí quan trọng trong lịch sử. Sự đóng góp của bà, thật sự là to lớn hay không, không thể xét qua với các thông tin và các tài liệu hiện có.
Tưởng niệm
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 10 tháng 12 năm 1980, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã phê chuẩn hướng dẫn sử dụng cho một ngôn ngữ lập trình mới mang tên bà. Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ cũng chọn mã MIL-STD-1815 cho ngôn ngữ Ada vì nó bao gồm năm sinh của Ada Lovelace. Hình ảnh của bà có trên các nhãn hiệu hologram của Microsoft. Từ 1998, the Đoàn thể Máy tính Anh đã tặng thưởng một huy chương có tên của bà[9] và trong năm 2008 đã khởi xướng một cuộc thi hằng niên dành cho các nữ sinh ngành khoa học máy tính.[10]
Tại Vương quốc Anh, hội thảo chuyên đề Lovelace của BCSWomen (BCSWomen Lovelace Colloquium), một hội thảo hằng năm dành cho các nữ sinh chưa tốt nghiệp đại học, được đặt theo tên của Ada Lovelace.[11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Only known photographs of Ada Lovelace in Bodleian Display”. Bodleian. 2015. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2017.
- ^ Fuegi & Francis 2003.
- ^ Phillips, Ana Lena (November–December 2011). “Crowdsourcing Gender Equity: Ada Lovelace Day, and its companion website, aims to raise the profile of women in science and technology”. American Scientist. 99 (6): 463. doi:10.1511/2011.93.463.
- ^ “Ada Lovelace honoured by Google doodle”. The Guardian. London. 10 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
- ^ “December 1852 1a * MARYLEBONE – Augusta Ada Lovelace”, Register of Deaths, GRO.
- ^ Baum 1986, tr. 99–100.
- ^ Woolley 1999, tr. 370.
- ^ Woolley 1999, tr. 369.
- ^ “Lovelace Lecture & Medal”. BCS. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2008. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ “Undergraduate Lovelace Colloquium, BCSWomen”. Leeds. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2008. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ “BCSWomen Lovelace Colloquium”. UK. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
Nguồn thông dụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Baum, Joan (1986), The Calculating Passion of Ada Byron, Archon, ISBN 978-0-208-02119-9.
- Elwin, Malcolm (1975), Lord Byron's Family, John Murray.
- Essinger, James (2014), Ada's algorithm: How Lord Byron's daughter Ada Lovelace launched the digital age, Melville House Publishing, ISBN 978-1-61219-408-0.
- Fuegi, J; Francis, J (October–December 2003), “Lovelace & Babbage and the creation of the 1843 'notes'” (PDF), Annals of the History of Computing, 25 (4): 16–26, doi:10.1109/MAHC.2003.1253887, S2CID 40077111, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2020.
- Hammerman, Robin; Russell, Andrew L. (2015), Ada's Legacy: Cultures of Computing from the Victorian to the Digital Age, Association for Computing Machinery and Morgan & Claypool, doi:10.1145/2809523, ISBN 978-1-970001-51-8.
- Isaacson, Walter (2014), The Innovators: How a Group of Hackers, Geniuses, and Geeks Created the Digital Revolution, Simon & Schuster.
- Kim, Eugene; Toole, Betty Alexandra (1999). “Ada and the First Computer”. Scientific American. 280 (5): 76–81. Bibcode:1999SciAm.280e..76E. doi:10.1038/scientificamerican0599-76.
- Lewis, Judith S. (July–August 1995). “Princess of Parallelograms and her daughter: Math and gender in the nineteenth century English aristocracy”. Women's Studies International Forum. 18 (4): 387–394. doi:10.1016/0277-5395(95)80030-S.
- Marchand, Leslie (1971), Byron A Portrait, John Murray.
- Menabrea, Luigi Federico (1843), “Sketch of the Analytical Engine Invented by Charles Babbage”, Scientific Memoirs, 3, lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2008, truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2008 With notes upon the memoir by the translator.
- Miller, Clair Cain. "Ada Lovelace, 1815–1852," New York Times, 8 March 2018.
- Moore, Doris Langley (1977), Ada, Countess of Lovelace, John Murray, ISBN 0-7195-3384-8.
- Moore, Doris Langley (1961), The Late Lord Byron, Philadelphia: Lippincott, ISBN 978-0-06-013013-8, OCLC 358063.
- Stein, Dorothy (1985), Ada: A Life and a Legacy, MIT Press Series in the History of Computing, Cambridge, MA: The MIT Press, ISBN 978-0-262-19242-2.
- Toole, Betty Alexandra (1992), Ada, the Enchantress of Numbers: A Selection from the Letters of Ada Lovelace, and her Description of the First Computer, Strawberry Press, ISBN 978-0-912647-09-8.
- Toole, Betty Alexandra (1998), Ada, the Enchantress of Numbers: Prophet of the Computer Age, Strawberry Press, ISBN 978-0-912647-18-0.
- Turney, Catherine (1972), Byron's Daughter: A Biography of Elizabeth Medora Leigh, Scribner, ISBN 978-0-684-12753-8
- Woolley, Benjamin (tháng 2 năm 1999), The Bride of Science: Romance, Reason, and Byron's Daughter, AU: Pan Macmillan, ISBN 978-0-333-72436-1, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.
- Woolley, Benjamin (tháng 2 năm 2002) [1999], The Bride of Science: Romance, Reason, and Byron's Daughter, McGraw-Hill Ryerson, ISBN 978-0-07-138860-3, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Miranda Seymour, In Byron's Wake: The Turbulent Lives of Byron's Wife and Daughter: Annabella Milbanke and Ada Lovelace, Pegasus, 2018, 547 pp.
- Christopher Hollings, Ursula Martin, and Adrian Rice, Ada Lovelace: The Making of a Computer Scientist, Bodleian Library, 2018, 114 pp.
- Jenny Uglow, "Stepping Out of Byron's Shadow", The New York Review of Books, vol. LXV, no. 18 (22 November 2018), pp. 30–32.
- Jennifer Chiaverini, Enchantress of Numbers, Dutton, 2017, 426 pp.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- "Ada's Army gets set to rewrite history at Inspirefest 2018" by Luke Maxwell, 4 August 2018
- Tác phẩm của Ada Lovelace tại Open Library
- "Untangling the Tale of Ada Lovelace" by Stephen Wolfram, December 2015
- “Ada Lovelace: Founder of Scientific Computing”. Women in Science. SDSC. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2001.
- “Ada Byron, Lady Lovelace”. Biographies of Women Mathematicians. Agnes Scott College.
- “Papers of the Noel, Byron and Lovelace families”. UK: Archives hub. Bản gốc (archive) lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2012.
- “Ada Lovelace & The Analytical Engine”. Babbage. Computer History.
- “Ada & the Analytical Engine”. Educause. Bản gốc (archive) lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2009.
- “Ada Lovelace, Countess of Controversy”. Tech TV vault. G4 TV. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2007.
- “Ada Lovelace” (streaming). In Our Time (audio). UK: BBC Radio 4. 6 tháng 3 năm 2008.
- “Ada Lovelace's Notes and The Ladies Diary”. Yale.
- “The fascinating story Ada Lovelace”. Sabine Allaeys – qua YouTube.
- “Ada Lovelace, the World's First Computer Programmer, on Science and Religion”. Maria Popova (Brain). 10 tháng 12 năm 2013.
- “How Ada Lovelace, Lord Byron's Daughter, Became the World's First Computer Programmer”. Maria Popova (Brain). 10 tháng 12 năm 2014.
- O'Connor, John J.; Robertson, Edmund F., “Ada Lovelace”, Bộ lưu trữ lịch sử toán học MacTutor, Đại học St. Andrews
- Nữ khoa học gia máy tính
- Lập trình viên Anh
- Nhà toán học Anh
- Nhà toán học nữ
- Nhà khoa học Anh
- Phụ nữ trong ngành kỹ thuật
- Nhà văn Anh thế kỷ 19
- Nhà toán học thế kỷ 19
- Con gái Nam tước
- Người Anh gốc Scotland
- Nữ giới thời Victoria
- Bá tước phu nhân Liên hiệp Anh
- Tử tước phu nhân Liên hiệp Anh
- Nam tước phu nhân Liên hiệp Anh
- Sinh năm 1815
- Mất năm 1852
- Chết vì ung thư cổ tử cung
- Nữ Bá tước Liên hiệp Anh
- Chết vì ung thư tử cung