Bước tới nội dung

Adele Live 2016

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Adele Live 2016-17
Chuyến lưu diễn của Adele
Album liên kết25
Ngày bắt đầu29 tháng 2 năm 2016 (2016-02-29)
Ngày kết thúc29 tháng 6 năm 2017 (2017-06-29)
Số chặng diễn4
Số buổi diễn
Doanh thu166,9 triệu USD
Thứ tự buổi diễn của Adele

Adele Live 2016 (tiêu đề trong năm 2017 là Adele Live 2017) là chuyến lưu diễn thứ ba của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh Adele nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ ba của cô, 25 (2015). Chuyến lưu diễn bắt đầu tại Belfast vào ngày 29 tháng 2 năm 2016 ở Đấu trường SSE rồi tiếp tục xuyên qua châu Âu, Bắc Mỹ và châu Đại Dương trước khi khép lại vào ngày 29 tháng 6 năm 2017 tại sân vận động Wembley ở Luân Đôn, Vương quốc Anh, nơi Adele buộc phải hủy bỏ hai đêm diễn cuối cùng do bị tổn thương dây thanh quản. Hiện vẫn chưa có quyết định về việc dời hai ngày diễn này.

Bối cảnh và thông báo

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách tiết mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là danh sách tiết mục trong đêm diễn ngày 29 tháng 2 năm 2016 tại Đấu trường SSE, Belfast. Nó không phải là danh sách đại diện cho hầu hết các đêm diễn.[1]

Lịch trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các buổi hòa nhạc, ngày, thành phố, quốc gia, địa điểm, số lượng vé bán ra, số lượng vé có sẵn và doanh thu
Ngày diễn Thành phố Quốc gia Địa điểm biểu diễn Số lượng người tham dự Doanh thu
Châu Âu[2][3][4]
29 tháng 2 năm 2016 Belfast Vương quốc Anh Đấu trường SSE 21.593 / 21.593 $2.326.160
1 tháng 3 năm 2016
4 tháng 3 năm 2016 Dublin Ireland 3Arena 25.290 / 25.290 $2.617.060
5 tháng 3 năm 2016
7 tháng 3 năm 2016 Manchester Vương quốc Anh Manchester Arena 63.209 / 63.209 $7.243.160
8 tháng 3 năm 2016
10 tháng 3 năm 2016
11 tháng 3 năm 2016
15 tháng 3 năm 2016 Luân Đôn The O2 Arena 126.043 / 126.043[a] $14.759.300[a]
16 tháng 3 năm 2016
18 tháng 3 năm 2016
19 tháng 3 năm 2016
21 tháng 3 năm 2016
22 tháng 3 năm 2016
25 tháng 3 năm 2016 Glasgow The SSE Hydro 22.292 / 22.292 $2.410.390
26 tháng 3 năm 2016
29 tháng 3 năm 2016 Birmingham Đấu trường Genting 52.562 / 52.562 $6426.580
30 tháng 3 năm 2016
1 tháng 4 năm 2016
2 tháng 4 năm 2016
4 tháng 4 năm 2016 Luân Đôn Đấu trường O2 [a] [a]
5 tháng 4 năm 2016
29 tháng 4 năm 2016 Stockholm Thụy Điển Đấu trường Tele2 30.772 / 30.772 $2.406.130
1 tháng 5 năm 2016 Oslo Na Uy Đấu trường Telenor 21.005 / 21.005 $1.785.430
3 tháng 5 năm 2016 Copenhagen Đan Mạch Forum Copenhagen 9.907 / 9.907 $1.146.490
4 tháng 5 năm 2016 Herning Jyske Bank Boxen 12.123 / 12.123 $1.430.260
7 tháng 5 năm 2016 Berlin Đức Mercedes-Benz Arena 23.798 / 23.798 $2.319.340
8 tháng 5 năm 2016
10 tháng 5 năm 2016 Hamburg Đấu trường Barclaycard 23.267 / 23.267 $2.343.370
11 tháng 5 năm 2016
14 tháng 5 năm 2016 Cologne Lanxess Arena 29.119 / 29.119 $2.734.650
15 tháng 5 năm 2016
17 tháng 5 năm 2016 Zürich Thụy Sĩ Hallenstadion 26.480 / 26.480 $2.730.090
18 tháng 5 năm 2016
21 tháng 5 năm 2016 Lisbon Bồ Đào Nha Đấu trường MEO 36.081 / 36.081 $2.692.990
22 tháng 5 năm 2016
24 tháng 5 năm 2016 Barcelona Tây Ban Nha Palau Sant Jordi 31.075 / 31.075 $2.858.760
25 tháng 5 năm 2016
28 tháng 5 năm 2016 Verona Ý Arena di Verona 25.512 / 25.512 $2.008.990
29 tháng 5 năm 2016
1 tháng 6 năm 2016 Amsterdam Hà Lan Ziggo Dome 51.777 / 51.777 $4.810.120
3 tháng 6 năm 2016
4 tháng 6 năm 2016
6 tháng 6 năm 2016
9 tháng 6 năm 2016 Paris Pháp AccorHotels Arena 26.113 / 26.113 $2.798.970
10 tháng 6 năm 2016
12 tháng 6 năm 2016 Antwerp Bỉ Sportpaleis 52.130 / 52.130 $5.713.100
13 tháng 6 năm 2016
15 tháng 6 năm 2016
Bắc Mỹ[5][6][7][8]
5 tháng 7 năm 2016 Saint Paul Hoa Kỳ Trung tâm Xcel Energy 30.685 / 30.685 $3.376.247
6 tháng 7 năm 2016
10 tháng 7 năm 2016 Chicago Trung tâm United 45.635 / 45.635 $5.074.208
11 tháng 7 năm 2016
13 tháng 7 năm 2016
16 tháng 7 năm 2016 Denver Trung tâm Pepsi 27.313 / 27.313 $2.999.334
17 tháng 7 năm 2016
20 tháng 7 năm 2016 Vancouver Canada Đấu trường Rogers 28.959 / 28.959 $3.238.209
21 tháng 7 năm 2016
25 tháng 7 năm 2016 Seattle Hoa Kỳ Đấu trường Key 25.003 / 25.003 $2.890.817
26 tháng 7 năm 2016
30 tháng 7 năm 2016 San Jose Trung tâm SAP 28.002 / 28.002 $3.224.583
31 tháng 7 năm 2016
2 tháng 8 năm 2016 Oakland Đấu trường Oracle 14.577 / 14.577 $1.722.672
5 tháng 8 năm 2016 Los Angeles Trung tâm Staples 118.149 / 118.149[b] $13.821.741[b]
6 tháng 8 năm 2016
9 tháng 8 năm 2016
10 tháng 8 năm 2016
12 tháng 8 năm 2016
13 tháng 8 năm 2016
16 tháng 8 năm 2016 Phoenix Đấu trường Talking Stick Resort 14.166 / 14.166 $1.573.459
20 tháng 8 năm 2016 Los Angeles Trung tâm Staples [b] [b]
21 tháng 8 năm 2016
6 tháng 9 năm 2016 Auburn Hills The Palace of Auburn Hills 28.812 / 28.812 $3.007.199
7 tháng 9 năm 2016
9 tháng 9 năm 2016 Philadelphia Wells Fargo Center 31.251 / 31.251 $3.698.133
10 tháng 9 năm 2016
14 tháng 9 năm 2016 Boston TD Garden 27.183 / 27.183 $3.022.975
15 tháng 9 năm 2016
19 tháng 9 năm 2016 Thành phố New York Madison Square Garden 86.652 / 86.652 $9.829.597
20 tháng 9 năm 2016
22 tháng 9 năm 2016
23 tháng 9 năm 2016
25 tháng 9 năm 2016
26 tháng 9 năm 2016
30 tháng 9 năm 2016 Montreal Canada Trung tâm Bell 32.155 / 32.155 $3.370.793
1 tháng 10 năm 2016
3 tháng 10 năm 2016 Toronto Trung tâm Air Canada 62.653 / 62.653 $6.749.131
4 tháng 10 năm 2016
6 tháng 10 năm 2016
7 tháng 10 năm 2016
10 tháng 10 năm 2016 Washington, D.C. Hoa Kỳ Trung tâm Verizon 29.043 / 29.043 $3.279.706
11 tháng 10 năm 2016
15 tháng 10 năm 2016 Nashville Đấu trường Bridgestone 26.434 / 26.434 $2.828.954
16 tháng 10 năm 2016
25 tháng 10 năm 2016 Miami Đấu trường American Airlines 27.906 / 27.906 $3.199.011
26 tháng 10 năm 2016
28 tháng 10 năm 2016 Atlanta Philips Arena 26.507 / 26.507 $2.924.777
29 tháng 10 năm 2016
1 tháng 11 năm 2016 Dallas Trung tâm American Airlines 27.823 / 27.823 $3.143.958
2 tháng 11 năm 2016
4 tháng 11 năm 2016 Austin Trung tâm Frank Erwin 25.267 / 25.267 $2.725.292
5 tháng 11 năm 2016
8 tháng 11 năm 2016 Houston Trung tâm Toyota 25.577 / 25.577 $3.032.246
9 tháng 11 năm 2016
14 tháng 11 năm 2016 Thành phố Mexico Mexico Palacio de los Deportes 34.585 / 34.585 $3.259.064
15 tháng 11 năm 2016
21 tháng 11 năm 2016[c] Phoenix Hoa Kỳ Đấu trường Talking Stick Resort 14.154 / 14.154 $1.445.379
Châu Đại Dương
28 tháng 2 năm 2017 Perth Úc Sân vận động Domain
4 tháng 3 năm 2017 Brisbane The Gabba
5 tháng 3 năm 2017
10 tháng 3 năm 2017 Sydney Sân vận động ANZ
11 tháng 3 năm 2017
13 tháng 3 năm 2017 Adelaide Adelaide Oval
18 tháng 3 năm 2017 Melbourne Sân vận động Etihad
19 tháng 3 năm 2017
23 tháng 3 năm 2017 Auckland New Zealand Sân vận động Mount Smart
25 tháng 3 năm 2017
26 tháng 3 năm 2017
Châu Âu
28 tháng 6 năm 2017 Luân Đôn Vương quốc Anh Sân vận động Wembley
29 tháng 6 năm 2017
Tổng cộng 1.548.639 / 1.548.639 (100%) $166.978.825

Buổi diễn bị hủy

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách những buổi hoà nhạc bị hủy, ngày, thành phố, quốc gia, địa điểm và lý do
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm biểu diễn Lý do
1 tháng 7 năm 2017 Luân Đôn Vương quốc Anh Sân vận động Wembley Tổn thương dây thanh quản
2 tháng 7 năm 2017

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Số liệu doanh thu cộng lại từ các đêm diễn tại Đấu trường O2 vào ngày 15, 16, 18, 19, 21, 22 tháng 3 & 4, 5 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ a b c d Số liệu phòng vé cộng lại từ các đêm diễn ngày 5, 6, 9, 10, 12, 13, 20 và 21 tháng 8 năm 2016 tại Trung tâm Staples, Los Angeles
  3. ^ Buổi diễn thứ hai tại Phoenix theo thông báo ban đầu sẽ diễn ra vào ngày 17 tháng 8 năm 2016 nhưng bị hoãn đến ngày 21 tháng 11 năm 2016 do Adele bị bệnh.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Savage, Mark (ngày 1 tháng 3 năm 2016). “Adele review: Pop's biggest star opens world tour in Belfast”. BBC. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ Báo cáo bao gồm số liệu phòng vé bốn đêm diễn tại Manchester, xem "Billboard.biz:: Current Boxscore". Billboard. The Hollywood Reporter-Billboard Media Group. Ngày 22 tháng 3 năm 2016. Bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Billboard Boxscore:: Current Scores”. Billboard. ngày 26 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2016. Số liệu phòng vé cho các đêm diễn tại Luân Đôn
  4. ^ “Billboard Boxscore:: Current Boxscores”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 28 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017. Số liệu phòng vé cho các đêm diễn còn lại tại châu Âu
  5. ^ “Billboard Boxscore:: Current Boxscore”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc Tháng 10 19, 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017. Số liệu phòng vé cho các đêm diễn từ ngày 5 tháng 7 đến ngày 7 tháng 10 năm 2016 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  6. ^ “Billboard Boxscore:: Current Boxscore”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc Tháng 11 17, 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017. Số liệu phòng vé cho các đêm diễn từ ngày 10 tháng 10 đến ngày 5 tháng 11 năm 2016 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  7. ^ “Billboard Boxscore:: Current Boxscore”. Billboard. Prometheus Global Media. 19 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc Tháng 1 19, 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017. Số liệu phòng vé cho các đêm diễn tại Houston và thành phố Mexico Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  8. ^ “Billboard Boxscore:: Current Boxscore”. Billboard. Prometheus Global Media. 14 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc Tháng 3 14, 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017. Số liệu phòng vé cho đêm diễn ngày 21 tháng 11 năm 2016 tại Phoenix Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  9. ^ Stutz, Colin (ngày 17 tháng 8 năm 2016). “Adele Cancels Phoenix Concert: 'My Cold Has Gotten the Better of Me'. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]