Bari hydroxide
Bari hydroxide | |
---|---|
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
ChEBI | |
Số RTECS | CQ9200000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Tham chiếu Gmelin | 846955 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Ba(OH)2 |
Khối lượng mol | 171.34 g/mol (khan) 189.355 g/mol (ngậm 1 nước) 315.46 g/mol (ngậm 8 nước) |
Bề ngoài | chất rắn màu trắng |
Khối lượng riêng | 3.743 g/cm³ (ngậm 1 nước) 2.18 g/cm³ (ngậm 8 nước, 16 °C) |
Điểm nóng chảy | 78 °C (351 K; 172 °F) (ngậm 8 nước) 300 °C (ngậm 1 nước) 407 °C (khan) |
Điểm sôi | 780 °C (1.050 K; 1.440 °F) |
Độ hòa tan trong nước | chủ yếu BaO (không có Ba(OH)2): 1.67 g/100 mL (0 °C) 3.89 g/100 mL (20 °C) 4.68 g/100 mL (25 °C) 5.59 g/100 mL (30 °C) 8.22 g/100 mL (40 °C) 11.7 g/100 mL (50 °C) 20.94 g/100 mL (60 °C) 101.4 g/100 mL (100 °C) |
Độ hòa tan trong các dung môi khác | low |
Độ bazơ (pKb) | 0.15 (first OH–), 0.64 (second OH–)[1] |
MagSus | -53.2·10−6 cm³/mol |
Chiết suất (nD) | 1.50 (ngậm 8 nước) |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | octahedral |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | −944.7 kJ/mol |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | Harmful (Xn) |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R20/22 |
Chỉ dẫn S | S2, S28 |
Điểm bắt lửa | Không bắt lửa |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Bari oxit Bari peroxide |
Cation khác | Calci hydroxide Magiê hydroxide Stronti hydroxide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Bari hydroxide là hợp chất hóa học với công thức hóa học Ba(OH)2(H2O)x. Chất ngậm nước đơn (x =1) được biết đến với tên baryta, là một trong những hợp chất chính của bari. Hạt monohydrat trắng này là dạng thương mại chính của bari hydroxide.
Điều chế và cấu trúc
[sửa | sửa mã nguồn]Bari hydroxide có thể được điều chế bằng cách hòa tan bari oxit (BaO) trong nước:
- BaO + 9 H2O → Ba(OH)2·8H2O
Nó kết tinh thành phân tử ngậm 8 nước octahydrate, chuyển đổi thành ngậm đơn nước monohydrate khi nung nóng trong không khí. Tại 100 °C trong chân không, phân tử monohydrat sẽ phân giải thành BaO và nước.[2] Phân tử monohydrate có cấu trúc phân lớp (xem hình trên). Trung tâm Ba2+ có cấu trúc vuông góc phản lăng trụ vuông. Mỗi trung tâm ion Ba2+ bị ràng buộc bởi hai phối tử nước và sáu phối tử hydroxide, được liên kết đôi và liên kết ba với các trung tâm láng giềng Ba2+ khác[3]. Trong phân tử ngậm 8 nước, các trung tâm ion Ba2+ kết nối nhưng không chia sẻ các phối tử.[4]
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Về mặt công nghiệp, bari hydroxide được sử dụng làm tiền thân cho các hợp chất bari khác. Bari hydroxide ngậm đơn nước (Monohydrat) được sử dụng để khử nước và loại bỏ sulfat từ các sản phẩm khác nhau.[5] Ứng dụng này khai thác độ tan rất thấp của bari sulfat. Ứng dụng công nghiệp này cũng được áp dụng cho phòng thí nghiệm .
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Sortierte Liste: pKb-Werte, nach Ordnungszahl sortiert. - Das Periodensystem online” (bằng tiếng Đức).
- ^ (1960). Gmelins Handbuch der anorganischen Chemie (8. Aufl.), Weinheim: Verlag Chemie, p. 289.
- ^ Kuske, P.; Engelen, B.; Henning, J.; Lutz, H.D.; Fuess, H.; Gregson, D. "Neutron diffraction study of Sr(OH)2(H2O) and beta-Ba(OH)2*(H2O)" Zeitschrift für Kristallographie (1979-2010) 1988, vol. 183, p319-p325.
- ^ Manohar, H.; Ramaseshan, S. "The crystal structure of barium hydroxide octahydrate Ba (OH)2(H2O)8" Zeitschrift für Kristallographie, Kristallgeometrie, Kristallphysik, Kristallchemie 1964. vol. 119, p357-p374
- ^ Robert Kresse, Ulrich Baudis, Paul Jäger, H. Hermann Riechers, Heinz Wagner, Jochen Winkler, Hans Uwe Wolf, "Barium and Barium Compounds" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, 2007 Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a03_325.pub2