Cherry Bullet
Cherry Bullet | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Cherry Bullet tháng 2, 2021 Từ trái sang phải: May, Bora, Chaerin, Jiwon, Yuju, Haeyoon và Remi | |||||||
Thông tin nghệ sĩ | |||||||
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc | ||||||
Thể loại | |||||||
Năm hoạt động | 2019 | –nay||||||
Hãng đĩa | FNC W | ||||||
Thành viên |
| ||||||
Cựu thành viên |
| ||||||
Website | Official Website | ||||||
Thông tin YouTube | |||||||
Kênh | |||||||
Năm hoạt động | 2019-nay | ||||||
Thể loại |
| ||||||
Lượt đăng ký | 101.000 (tính đến 23/1/2021) | ||||||
| |||||||
Cherry Bullet (Tiếng Hàn: 체리블렛; Romaja: cheri beullet, Tiếng Nhật: チェリーバレット), là một nhóm nhạc nữ đa quốc tịch của Hàn Quốc được thành lập bởi FNC Entertainment. Ban đầu 10 thành viên của nhóm được giới thiệu tuần tự: 6 thành viên Hàn Quốc, 3 thành viên Nhật Bản và 1 thành viên Đài Loan, tuy nhiên 3 thành viên Mirae, Kokoro và Linlin rời nhóm từ tháng 12/2019. Nhóm ra mắt vào ngày 21 tháng 1 năm 2019 cùng với single album đầu tay Let's Play Cherry Bullet.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]- Haeyoon trước đây được giới thiệu là một trong những nữ thực tập sinh đại diện cho FNC Entertainment trong chương trình của Mnet, Produce 48. Cô đã đứng ở vị trí thứ 19 và do đó nên không trở thành thành viên của nhóm nhạc nữ, IZ*ONE.
- Bora là cựu thực tập sinh của Music K Entertainment. Cả cô và thành viên Yuju đều xuất hiện trong bộ phim Love Yourself: Her Highlight Reel của BTS, cùng với Yuju cũng xuất hiện trong video ca khúc Someone To Love của Honeyst.[2]
- Jiwon đã tham gia chương trình K-pop Star mùa đầu tiên của SBS với bài hát " Because Of You " của Kelly Clarkson và sau đó trở thành thực tập sinh của Starship Entertainment. Năm 2012, cô xuất hiện trong video âm nhạc White Love của Starship Planet.[3]
2019: Ra mắt với "Let's Play Cherry Bullet", comeback với "Love Adventure", 3 thành viên rời nhóm
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình thực tế đầu tay của nhóm Insider Channel Cherry Bullet được công chiếu vào ngày 28 tháng 11 năm 2018 trên Mnet. Chương trình thực tế được thực hiện để giới thiệu nhóm và mỗi thành viên trong số 10 thành viên của mình cho người xem.[4]
Single Album đầu tiên của nhóm, " Let's Play Cherry Bullet ", bao gồm bài hát chủ đề của họ, "Q&A" và 2 bài hát khác, "Violet" và "Stick Out". Đĩa đơn đã được phát hành, cùng với video âm nhạc "Q&A", vào ngày 21 tháng 1 năm 2019. Nhóm đã có buổi giới thiệu đầu tiên cùng ngày tại Hội trường trực tiếp YES24 ở Gwangjin-gu, Seoul.[5]
Vào ngày 9 tháng 5, Cherry Bullet đã trở lại vào ngày 22 tháng 5 với đĩa đơn Love Adventure thứ hai với ca khúc chủ đề "Really Really".[6][7]
Vào ngày 13/12/2019, FNC thông báo 3 thành viên Mirae, Kokoro và Linlin chấm dứt hợp đồng và chính thức rời Cherry Bullet.
2020: "Hands Up" và "Aloha Oe"
[sửa | sửa mã nguồn]Nhóm đã phát hành đĩa đơn kỹ thuật số đầu tiên "Hands Up" vào ngày 11 tháng 2 năm 2020.
Vào ngày 6 tháng 8 năm 2020, Cherry Bullet trở lại với đĩa đơn kỹ thuật số mới "Aloha Oe"
2021: Cherry Rush, 3 thành viên tham gia chương trình sống còn "Girl planet 999"
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 4 tháng 1, có thông báo rằng Cherry Bullet đã tham gia vào mạng xã hội Weverse. Nhóm sẽ phát hành EP đầu tiên "Cherry Rush" với đĩa đơn chủ đạo "Love So Sweet" vào ngày 20 tháng 1.
Vào ngày 3 tháng 2, đã có thông báo rằng Cherry Bullet sẽ được quản lý bởi công ty con mới của FNC Entertainment, FNC W, chuyên dành cho các nhóm nhạc nữ.
Bora, Jiwon và May đã được xác nhận sẽ tham gia chương trình sống còn Mnet sắp tới Girls Planet 999, sẽ phát sóng từ ngày 6 tháng 8.[8] Jiwon bị loại ở tập 8 với hạng 16 ở K-Group, May bị loại ở tập 11 với hạng 8 ở J-Group (hạng 24 tổng thể), Bora bị loại ở đêm chung kết với hạng 15 tổng thể.
Đại sứ thương hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Cherry Bullet là người mẫu cho thương hiệu đồng phục Hàn Quốc Smart cho năm 2019, cùng với BTS.[9] Các thành viên cũng được chọn để đại diện cho thương hiệu vào năm 2019.[10]
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Nghệ danh | Tên khai sinh | Vai trò | Ngày sinh | Nơi sinh | Quốc tịch | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Kana | Hanja | Hán-Việt | ||||
Thành viên hiện tại | |||||||||||
Haeyoon | 해윤 | へユン | Park Haeyoon | 박해윤 | パク・ヘユン | 朴海允 | Phác Hải Doãn | Main Vocalist | 10 tháng 1, 1996 | Suncheon, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Yuju | 유주 | ユジュ | Choi Yuju | 최유주 | チェ・ユジュ | 崔裕姝 | Thôi Du Châu | Lead Vocalist, Lead Rapper | 5 tháng 3, 1997 | Goyang, Hàn Quốc | |
Bora | 보라 | ボラ | Kim Bora | 김보라 | キム・ボラ | 金紫蘿 | Kim Bảo Lạp | Main Vocalist | 3 tháng 3, 1999 | Gwangju, Hàn Quốc | |
Jiwon | 지원 | ジウォン | Heo Jiwon | 허지원 | ホ・ジウォン | 許智媛 | Hứa Trí Nguyên | Lead Vocalist, Lead Rapper, Visual, Center | 4 tháng 9, 2000 | Gangnam, Hàn Quốc | |
Remi | 레미 | レミ | Katsuno Rise | 카츠노 리세 | かつの りせ | 勝野莉世 | Thắng Dã Lị Thế | Main Dancer, Sub Vocalist | 26 tháng 4, 2001 | Tokyo, Nhật Bản | Nhật Bản |
Chaerin | 채린 | チェリン | Park Chaerin | 박채린 | パク・チェリン | 朴彩麟 | Phác Thái Lân | Main Rapper, Main Dancer, Sub Vocalist | 13 tháng 3, 2002 | Goyang, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
May | 메이 | メイ | Hirokawa Mao | 히로카와 마오 | ひろかわ まお | 廣川茉音 | Quảng Xuyên Mạt Âm | Lead Dancer, Sub Vocalist, Visual | 16 tháng 11, 2004 | Tokyo, Nhật Bản | Nhật Bản |
Cựu thành viên | |||||||||||
Mirae | 미래 | ミレ | Kim Kyungjoo | 김경주 | キム・キョンジュ | 金京主 | Kim Quỳnh Châu | Main Vocalist | 26 tháng 3, 1998 (22 tuổi) | Busan, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Kokoro | 코코로 | こころ | Katō Kokoro | 카토 코코로 | かとう こころ | 加藤心 | Gia Đằng Tâm | Lead Dancer, Sub Vocalist | 11 tháng 1, 2000 (19 tuổi) | Nagoya, Aichi, Nhật Bản | Nhật Bản |
Lin Lin | 린린 | リンリン | Huang Tzuting | 황쯔팅 | フゥァン・ズーティン | 黃姿婷 | Hoàng Tư Đình | Lead Rapper, Lead Dancer, Sub Vocalist | 5 tháng 7, 2003 | Tân Bắc, Đài Loan | Đài Loan |
Thời gian hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh thu |
---|---|---|---|
KOR | |||
Cherry Rush |
|
11 |
|
Cherry Wish |
Danh sách bài hát
|
7 |
|
Cherry Dash |
Danh sách bài hát
|
7 |
|
Album đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh thu |
---|---|---|---|
KOR | |||
Let's Play Cherry Bullet |
|
11 |
|
Love Adventure |
|
9 |
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album | ||
---|---|---|---|---|---|
KOR | KOR | US
World [19] | |||
"Q&A" | 2019 | — | — | 17 | Let's Play Cherry Bullet |
"Really Really" (네가 참 좋아) | — | — | — | Love Adventure | |
"Hands Up" (무릎을 탁 치고) | 2020 | — | 99 | 11 | Đĩa đơn không nằm trong album |
"Aloha Oe" (알로하오에) | — | — | — | ||
"Love So Sweet" | 2021 | —[A] | — | — | Cherry Rush |
"Love in Space" | 2022 | —[B] | — | — | |
"P.O.W! (Play On the World)" | 2023 | —[C] | — | — | |
"—" biểu thị các bản phát hành không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó. |
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Video âm nhạc | Đạo diễn | Nguồn |
---|---|---|---|
2019 | "Q&A" | Ziyong Kim (FantazyLab) |
[23] |
"Really Really" (네가 참 좋아) | SUNNYVISUAL | [24] | |
2020 | "Hands Up" (무릎을 탁 치고) | JIMMY (VIA) |
[25] |
"Aloha Oe" (알로하오에) | SUNNYVISUAL | [26] | |
2021 | "Love So Sweet" | Naive Creative Production | [27] |
Truyền hình thực tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Thời lượng | Mạng |
---|---|---|---|
2018-2019 | Inside Channel Cherry Bullet | 28 tháng 11 đến 9 tháng 1 | Mnet |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2019 | Cherry Bullet | Popularity Award (Singer) | Đề cử |
Starnews Popularity Award (Female Group) | Đề cử |
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2019[28] | Cherry Bullet | The Top Artist | Đề cử |
The Female New Artist | Đề cử | ||
Genie Music Popularity Award | Đề cử | ||
Global Popularity Award | Đề cử |
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2019 | Cherry Bullet | Best New Artist Award | Đề cử |
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2019 | Cherry Bullet | Artist of the Year | Đề cử |
Best New Female Artist | Đề cử | ||
Worldwide Fans' Choice Top 10 | Đề cử | ||
2019 Qoo10 Favorite Female Artist | Đề cử |
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2020 | Cherry Bullet | New Artist Award | Đề cử |
Popularity Award | Đề cử | ||
Hallyu Special Award | Đề cử |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Love So Sweet" không lọt vào Gaon Digital Chart, nhưng vẫn đạt được vị trí 40 trên Gaon Download Chart.[20]
- ^ "Love in Space" không lọt vào Gaon Digital Chart, nhưng vẫn đạt được vị trí 39 trên Gaon Download Chart.[21]
- ^ "P.O.W! (Play On the World)" không lọt vào Gaon Digital Chart, nhưng vẫn đạt được vị trí 47 trên Gaon Download Chart.[22]
Tài liệu tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “'AOA 여동생' 체리블렛, 오늘(21일) 데뷔..관전포인트 셋”. OSEN via Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
- ^ (tiếng Hàn) ‘대형 신인’ 체리블렛, ‘Q&A’ 음악방송 첫 무대로 진가 확인
- ^ 지원, FNC 새 걸그룹 멤버…연기 경험+다재다능 매력
- ^ (tiếng Hàn)FNC ‘멤버 10명’ 걸그룹 체리블렛, 엠넷 리얼리티 프로그램 ‘인싸채널 체리블렛’ 28일 첫 방송
- ^ (tiếng Hàn) ‘아이돌 명가’ FNC 신인 체리블렛의 당당한 데뷔 “빌보드 도전할래요”
- ^ “Q&A”. Twitter. FNC Entertainment. ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
- ^ (tiếng Hàn) FNC 新걸그룹 체리블렛, 5월 말 가요계 컴백..5개월만에 새 앨범
- ^ “'걸스플래닛', 中 참가자에 발목?…방영 금지 국민청원 등장 [엑's 이슈]” (bằng tiếng Hàn). XportsNews via Naver.
- ^ “Smart Zzang: Smart History - Model History”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Cherry Bullet Selected As Models For SMART Student Uniforms”. ngày 22 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Gaon Weekly Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
- “Let's Play Cherry Bullet (2019)”. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
- “Love Adventure (2019)”. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
- “Cherry Rush (2021)”. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- “Cherry Wish (2022)”. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- “Cherry Dash (2023)”. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
- ^ “2021년 02월 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
- ^ 2022년 03월 Album Chart. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
- ^ Doanh thu của Cherry Dash trên Circle Chart:
- “Circle Album Chart – March 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
- ^ “2019년 02월 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
- ^ “2019년 06월 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Billboard Korea K-Pop 100”. Billboard. 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
- “Hands Up”. Billboard. 22 tháng 2 năm 2020.
- ^ “World Digital Song Sales”. Billboard. 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
- “Q&A”. Billboard. 2 tháng 2 năm 2019.
- “Hands Up”. Billboard. 22 tháng 2 năm 2020.
- ^ 2021년 04주차 Download Chart [Week 04 of 2021 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ 2022년 10주차 Download Chart [Week 10 of 2022 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- ^ 2023년 10주차 Download Chart [Week 10 of 2023 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
- ^ GDWDOP (ngày 30 tháng 1 năm 2019). “CherryBullet 'Q&A' Music Video”. Vimeo.
- ^ SUNNYVISUAL (ngày 4 tháng 6 năm 2019). “[MV] Cherry Bullet(체리블렛) _ Really Really(네가 참 좋아)”. Vimeo.
- ^ @via_by_jimmy (ngày 11 tháng 2 năm 2020). “체리블렛(Cherry Bullet)_무릎을 탁 치고(Hands Up) MV”. Instagram.
- ^ SUNNYVISUAL (ngày 2 tháng 8 năm 2020). “[MV] Cherry Bullet - Aloha Oe”. Vimeo.
- ^ “Cherry Bullet (체리블렛) "Love So Sweet" M/V”. Studio Naive. ngày 29 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
- ^ “[뮤직토픽] '2019 MGMA', 여자 신인상 후보에 아이즈원이 없는 것에 대한 의구심”. Topstarnews (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 6 năm 2019.