Emile Smith Rowe
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Emile Smith Rowe[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 28 tháng 7, 2000 [2] | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Croydon, Anh[2] | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m[3] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ tấn công, Tiền vệ cánh | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Arsenal | ||||||||||||||||
Số áo | 10 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2010–2018 | Arsenal | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2018– | Arsenal | 33 | (6) | ||||||||||||||
2019 | → RB Leipzig (mượn) | 3 | (0) | ||||||||||||||
2020 | → Huddersfield Town (mượn) | 19 | (2) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2015–2016 | U-16 Anh | 3 | (0) | ||||||||||||||
2016–2017 | U-17 Anh | 11 | (2) | ||||||||||||||
2017 | U-18 Anh | 2 | (0) | ||||||||||||||
2018 | U-19 Anh | 4 | (1) | ||||||||||||||
2019–2021 | U-20 Anh | 2 | (1) | ||||||||||||||
2021– | Anh | 2 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 12 tháng 11 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2021 |
Emile Smith Rowe (sinh ngày 28 tháng 7 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh chơi ở vị trí tiền vệ tấn công cho câu lạc bộ Premier League Arsenal và đội tuyển quốc gia Anh.
Smith Rowe bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp tại câu lạc bộ Arsenal vào năm 2018. Ban đầu, anh gặp khó khăn trong việc chiếm một suất đá chính nên được Pháo Thủ đem cho mượn tại RB Leipzig và Huddersfield Town. Trong những năm tiếp theo, anh trở thành một cầu thủ quan trọng của Arsenal.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Arsenal
[sửa | sửa mã nguồn]2020–nay: Trở thành trụ cột đội một
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi trở lại Arsenal, Smith Rowe phải vật lộn với chấn thương trước khi trở lại tập luyện vào mùa thu. Mặc dù anh thể hiện phong độ tốt trong các trận đấu của Arsenal tại vòng bảng UEFA Europa League nhưng vẫn không được xếp đá chính trong bất kỳ trận đấu nào tại Ngoại hạng Anh trong tháng 10 và tháng 11. Sau khởi đầu tồi tệ nhất của Arsenal sau nhiều thập kỷ, HLV Mikel Arteta đã tin tưởng xếp Smith Rowe ở vai trò số 10, thay thế Willian trong trận gặp Chelsea trong ngày tặng quà. Đáp lại niềm tin của ông thầy, anh cùng các đồng đội đã giành chiến thắng 3–1 trên sân nhà để chấm dứt chuỗi 7 trận không thắng của câu lạc bộ.[4] Trong 5 trận đấu tiếp theo, Emile Smith-Rowe đã có 3 đường kiến tạo và ghi được 1 bàn thắng trong trận thắng 2–0 trước Newcastle United tại cúp FA.[5] Ngày 14 tháng 3 năm 2021, Smith Rowe lần đầu tiên được chơi tại trận đấu derby Bắc Luân Đôn và đã trở thành là cầu thủ xuất sắc nhất trận khi cùng câu lạc bộ giành chiến thắng 2–1 trước Tottenham Hotspur.[6] Vào ngày 9 tháng 5, Smith Rowe ghi bàn thắng đầu tiên tại Ngoại hạng Anh trong chiến thắng 3–1 trên sân nhà trước West Bromwich Albion.[7] Ngày 12 tháng 5, Smith Rowe ghi bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1–0 trên sân khách trước Chelsea, đánh dấu chiến thắng đầu tiên của Pháo thủ tại Stamford Bridge sau gần 10 năm, cũng là lần đầu Arsenal thắng The Blues ở cả lượt đi và về kể từ năm 2004.[8]
Ngày 22 tháng 7 năm 2021, Smith Rowe chấm dứt nhiều tin đồn bằng cách ký hợp đồng dài hạn với câu lạc bộ và được trao chiếc áo số 10 ở mùa giải mới.[9] Ngày 26 tháng 9, Smith Rowe đã ghi bàn và kiến tạo trong chiến thắng 3–1 trước Tottenham.[10] Vào tháng 11, Smith Rowe đã ghi 3 bàn trong 3 trận liên tiếp ở giải Ngoại hạng Anh.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 7 tháng 11 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
U-21 Arsenal | 2018–19 | — | — | — | — | 1[a] | 1 | 1 | 1 | |||||
Arsenal | 2018–19 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 4[b] | 2 | — | 6 | 3 | |
2019–20 | Premier League | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3[b] | 0 | — | 6 | 0 | ||
2020–21 | Premier League | 13 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 | 6[b] | 1 | 0 | 0 | 21 | 2 | |
Arsenal total | 15 | 0 | 1 | 1 | 4 | 1 | 13 | 3 | 0 | 0 | 33 | 5 | ||
RB Leipzig (mượn) | 2018–19 | Bundesliga | 3 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 3 | 0 | ||
Huddersfield Town (mượn) | 2019–20 | Championship | 19 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 19 | 2 | ||
Tổng sự nghiệp | 37 | 2 | 1 | 1 | 4 | 1 | 13 | 3 | 1 | 1 | 56 | 8 |
- ^ Số trận ra sân tại EFL Trophy
- ^ a b c Số trận ra sân tại UEFA Europa League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2021[11]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2021 | 2 | 1 |
Tổng cộng | 2 | 1 |
- Tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2021
- Bàn thắng và kết quả của Anh được để trước[11]
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 11 năm 2021 | Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino | 2 | San Marino | 7–0 | 10–0 | Vòng loại World Cup 2022 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Arsenal
U-17 Anh
U-21 Anh
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “2018/19 Premier League squads confirmed”. Premier League. 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ a b “Emile Smith Rowe”. Arsenal F.C. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Emile Smith Rowe: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Arsenal thắng đậm Chelsea”. VnExpress. 27 tháng 12 năm 2020.
- ^ Thế Hưng (10 tháng 1 năm 2021). “Arsenal 2-0 Newcastle: Pháo thủ nhọc nhằn vào vòng 4 FA Cup”. VTV.vn.
- ^ Thanh Sơn (14 tháng 3 năm 2021). “Arsenal 2-1 Tottenham: Pháo thủ thắng ngược Spurs trong ngày 'tội đồ' Lamela lập 'siêu phẩm'”. bongdaplus.vn.
- ^ “Thắng dễ West Brom, Arsenal tiếp tục hy vọng dự Cúp châu Âu”. vov.vn. 10 tháng 5 năm 2021.
- ^ Hoài Không (13 tháng 5 năm 2021). “Arsenal thắng trên sân Chelsea”. Báo điện tử VnExpress.
- ^ Hà Trang (22 tháng 7 năm 2021). “Smith Rowe gia hạn 5 năm, mặc áo số 10 tại Arsenal”. bongdaplus.vn.
- ^ Hạo Minh (26 tháng 9 năm 2021). “Arsenal 3-1 Tottenham: Cơn thịnh nộ của "Pháo thủ"”. dantri.com.vn.
- ^ a b “Emile Smith Rowe: Internationals”. eu-football.info. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Arsenal đoạt Siêu Cup Anh”. VnExpress. 29 tháng 8 năm 2020.
- ^ Rose, Gary (6 tháng 8 năm 2023). “Arsenal 1–1 Manchester City (4–1 on pens): Gunners win shootout to secure Community Shield”. BBC Sport. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
- ^ Hafez, Shamoon (17 tháng 1 năm 2019). “England's U17 World Cup winners – where are they now?”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
- ^ Howell, Alex (8 tháng 7 năm 2023). “England beat Spain to win Euro U21 Championship”. BBC Sport. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin tại trang web của Arsenal F.C.
- Emile Smith Rowe tại Soccerway
- Sinh năm 2000
- Nhân vật còn sống
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá RB Leipzig
- Cầu thủ bóng đá Huddersfield Town A.F.C.
- Cầu thủ bóng đá Arsenal F.C.
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Anh ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Anh
- Tiền vệ bóng đá nam