Endive
Giao diện
Diếp quăn endive (/ˈɛndaɪv,
Rất dễ lầm lẫn giữa hai loài Cichorium endivia và Cichorium intybus với nhau.[2][3]
Cichorium endivia
[sửa | sửa mã nguồn]Có 2 thứ diếp quăn endive thuần hóa (C. endivia):
- Thứ lá hẹp, lá bao ngoài có bản hẹp, xanh lá đậm và quắn (C. endivia var crispum) hay được gọi là frisée trong tiếng Anh. Ở Mỹ nó còn có tên chicorée frisée mượn cách gọi từ tiếng Pháp. Đến đây lại gây lầm lẫn thêm nữa do frisée còn chỉ cách chế biến rau ăn lá trộn với dầu cho dập và thấm vị.
- Thứ lá rộng tên thường gọi là escarole (C. endivia var latifolia), lá bao ngoài bản rộng, xanh lá lợt, vị ít đắng hơn các thứ khác. Các tên gọi khác còn có diếp quăn bản rộng, diếp quăn Bavaria, diếp quăn Batavia, grumolo, scarola, và scarole. Chế biến như các loại rau ăn lá khác như xào, nấu canh, hầm hoặc trộn xà lách.
-
Frisée
Cichorium intybus
[sửa | sửa mã nguồn]Diếp quăn Cichorium intybus phổ biến ở châu Âu, được biết tới với tên cải ô rô.
-
Catalogna, hay diếp quăn mũi giáo[4]
-
Puntarelle, búp giữa phần khoái khẩu trong diếp quăn Catalogna[5]
-
Diếp quăn Bỉ
Thành phần hóa học
[sửa | sửa mã nguồn]Diếp quăn endive giàu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là folate, vitamin A, K và giàu chất xơ. Cũng có chứa kaempferol.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Jones, Daniel (2011). Roach, Peter; Setter, Jane; Esling, John (biên tập). Cambridge English Pronouncing Dictionary (ấn bản thứ 18). Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-15255-6.
- ^ “Chicory and Endive”. Innvista. ngày 31 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Endive | Archives | Aggie Horticulture”. Plantanswers.tamu.edu. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
- ^ Anderson, B. (2001), The Foods of Italy: The Quality of Life, Italian Trade Commission, tr. 147
- ^ Kasper, L.R. (1999), The Italian Country Table, Scribner, ISBN 9780684813257