Giải đua xe Công thức 1 2021
Giao diện
Giải đua xe Công thức 1 năm 2021 là mùa giải Công thức 1 thứ 72. Nó bắt đầu ở chặng đua GP Bahrain vào ngày 28 tháng 3 và kết thúc ở chặng đua GP Abu Dhabi vào ngày 12 tháng 12. Max Verstappen giành được chức vô địch đầu tiên của mình trong cuộc đua cuối cùng và Mercedes đã giành chức vô địch các đội đua lần thứ tám liên tiếp.
Danh sách đội đua và tay đua
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là các đội đua và các tay đua chính thức sẽ tham gia mùa giải Công thức 1 năm 2021.
Đội đua | Chassis | Power unit | Race drivers | ||
---|---|---|---|---|---|
Số đua | Tay đua | Số chặng tham gia | |||
Alfa Romeo Racing Orlen | C41[1] | Ferrari 065/6[2] | 7
88 99 |
Kimi Räikkönen[a] Robert Kubica Antonio Giovinazzi | 1–13, 15–22
13–14 Tất cả |
Scuderia AlphaTauri Honda | AT02[3] | Honda RA621H[4] | 10
22 |
Pierre Gasly Yuki Tsunoda | Tất cả
Tất cả |
Alpine F1 Team[5] | A521[6] | Renault E-Tech 20B[7] | 14
31 |
Fernando Alonso Esteban Ocon | Tất cả
Tất cả |
Aston Martin Cognizant F1 Team[8] | AMR21[9] | Mercedes-AMG F1 M12[10] | 5
18 |
Sebastian Vettel Lance Stroll | Tất cả
Tất cả |
Scuderia Ferrari Mission Winnow[b] | SF21[12] | Ferrari 065/6[13] | 16
55 |
Charles Leclerc Carlos Sainz Jr. | Tất cả
Tất cả |
Uralkali Haas F1 Team[14] | VF-21[15] | Ferrari 065/6[16] | 9
47 |
Nikita Mazepin[c][d] Mick Schumacher | Tất cả
Tất cả |
McLaren F1 Team | MCL35M[18] | Mercedes-AMG F1 M12[19] | 3
4 |
Daniel Ricciardo Lando Norris | Tất cả
Tất cả |
Mercedes-AMG Petronas F1 Team | F1 W12[20] | Mercedes-AMG F1 M12[21] | 44
77 |
Lewis Hamilton Valtteri Bottas | Tất cả
Tất cả |
Red Bull Racing Honda | RB16B[22] | Honda RA621H[23] | 11
33 |
Sergio Pérez Max Verstappen | Tất cả
Tất cả |
Williams Racing | FW43B[24] | Mercedes-AMG F1 M12[25] | 6
63 |
Nicholas Latifi George Russell | Tất cả
Tất cả |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống tính điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | FL |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số điểm trong
cuộc đua chính |
25 | 18 | 15 | 12 | 10 | 8 | 6 | 4 | 2 | 1 | 1 |
Số điểm trong
cuộc đua sprint |
3 | 2 | 1 |
Bảng xếp hạng các tay đua
[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng xếp hạng các đội đua
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí | Đội đua | Số xe | BHR | EMI | POR | ESP | MON | AZE | FRA | STY | AUT | GBR | HUN | BEL | NED | ITA | RUS | TUR | USA | MXC | SAP | QAT | SAU | ABU | Tổng điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Mercedes | 44 | 1 | 2PF | 1 | 1P | 7F | 15 | 2 | 2F | 4 | 12 | 2P | 3 | 2F | Ret | 1 | 5 | 2F | 2 | 1 | 1P | 1PF | 2 | 613,5 |
77 | 3F | Ret | 3PF | 3 | Ret | 12 | 4 | 3 | 2 | 33 | Ret | 12 | 3 | 31 | 5 | 1PF | 6 | 15PF | 31 P | Ret | 3 | 6 | |||
2 | Red Bull Racing-Honda | 33 | 2P | 1 | 2 | 2F | 1 | 18F | 1PF | 1P | 1PF | Ret1 P | 9 | 1P | 1P | Ret2 P | 2 | 2 | 1P | 1 | 22 | 2F | 2 | 1PF | 585,5 |
11 | 5 | 11 | 4 | 5 | 4 | 1 | 3 | 4 | 6 | 16F | Ret | 19 | 8 | 5 | 9 | 3 | 3 | 3 | 4F | 4 | Ret | 15 | |||
3 | Ferrari | 16 | 6 | 4 | 6 | 4 | DNSP | 4P | 16 | 7 | 8 | 2 | Ret | 8 | 5 | 4 | 15 | 4 | 4 | 5 | 5 | 8 | 7 | 10 | 323,5 |
55 | 8 | 5 | 11 | 7 | 2 | 8 | 11 | 6 | 5 | 6 | 3 | 10 | 7 | 6 | 3 | 8 | 7 | 6 | 63 | 7 | 8 | 3 | |||
4 | McLaren-Mercedes | 3 | 7 | 6 | 9 | 6 | 12 | 9 | 6 | 13 | 7 | 5 | 11 | 4 | 11 | 1F 3 | 4 | 13 | 5 | 12 | Ret | 12 | 5 | 12 | 275 |
4 | 4 | 3 | 5 | 8 | 3 | 5 | 5 | 5 | 3 | 4 | Ret | 14 | 10 | 2 | 7PF | 7 | 8 | 10 | 10 | 9 | 10 | 7 | |||
5 | Alpine-Renault | 14 | Ret | 10 | 8 | 17 | 13 | 6 | 8 | 9 | 10 | 7 | 4 | 11 | 6 | 8 | 6 | 16 | Ret | 9 | 9 | 3 | 13 | 8 | 155 |
31 | 13 | 9 | 7 | 9 | 9 | Ret | 14 | 14 | Ret | 9 | 1 | 7 | 9 | 10 | 14 | 10 | Ret | 13 | 8 | 5 | 4 | 9 | |||
6 | Scuderia AlphaTauri-Honda | 22 | 9 | 12 | 15 | Ret | 16 | 7 | 13 | 10 | 12 | 10 | 6 | 15 | Ret | DNS | 17 | 14 | 9 | Ret | 15 | 13 | 14 | 4 | 142 |
10 | 17 | 7 | 10 | 10 | 6 | 3 | 7 | Ret | 9 | 11 | 5F | 6 | 4 | Ret | 13 | 6 | Ret | 4 | 7 | 11 | 6 | 5 | |||
7 | Aston Martin-Mercedes | 18 | 15 | 15 | 13 | 13 | 5 | 2 | 9 | 12 | 17 | Ret | DSQ | 5 | 13 | 12 | 12 | 18 | 10 | 7 | 11 | 10 | Ret | 11 | 77 |
5 | 15 | 15* | 13 | 13 | 5 | 2 | 9 | 12 | 17* | Ret | DSQ | 5 | 13 | 12 | 12 | 18 | 10 | 7 | 11 | 10 | Ret | 11 | |||
8 | Williams-Mercedes | 63 | 14 | Ret | 16 | 14 | 14 | 17 | 12 | Ret | 11 | 12 | 8 | 2 | 17 | 9 | 10 | 15 | 14 | 16 | 13 | 17 | Ret | Ret | 23 |
6 | 18 | Ret | 18 | 16 | 15 | 16 | 18 | 17 | 16 | 14 | 7 | 9 | 16 | 11 | 19 | 17 | 15 | 17 | 16 | Ret | 12 | Ret | |||
9 | Alfa Romeo Racing Orlen-Ferrari | 7/88 | 11 | 13 | Ret | 12 | 11 | 10 | 17 | 11 | 15 | 15 | 10 | 18 | 15 | 14 | 8 | 12 | 13 | 8 | 12 | 14 | 15 | Ret | 13 |
99 | 12 | 14 | 12 | 15 | 10 | 11 | 15 | 15 | 14 | 13 | 13 | 13 | 14 | 13 | 16 | 11 | 11 | 11 | 14 | 15 | 9 | Ret | |||
10 | Haas-Ferrari | 9 | Ret | 17 | 19 | 19 | 17 | 14 | 20 | 18 | 19 | 17 | Ret | 17 | Ret | Ret | 18 | 20 | 17 | 18 | 17 | 18 | Ret | WD | 0 |
47 | 16 | 16 | 17 | 18 | 18 | 13 | 19 | 16 | 18 | 18 | 12 | 16 | 18 | 15 | Ret | 19 | 16 | Ret | 18 | 16 | Ret | 14 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Kimi Räikkönen was entered into the Dutch Grand Prix, but later withdrew after testing positive for coronavirus.
- ^ Ferrari entered round 1 as "Scuderia Mission Winnow Ferrari", rounds 2–6, 15, 17–22 as "Scuderia Ferrari Mission Winnow", and rounds 7–14, 16 as "Scuderia Ferrari".[11]
- ^ Nikita Mazepin is Russian, but he competed as a neutral competitor using the designation RAF (Russian Automobile Federation), as the Court of Arbitration for Sport upheld a ban on Russia competing at World Championships. The ban was implemented by the World Anti-Doping Agency in response to state-sponsored doping program of Russian athletes.[17]
- ^ Nikita Mazepin was entered into the Abu Dhabi Grand Prix, but later withdrew after testing positive for coronavirus.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Franco Nugnes (19 tháng 1 năm 2021). “Alfa Romeo: si chiamerà C41 la monoposto 2021” (bằng tiếng Ý). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Alfa Romeo Racing C41”. Alfa Romeo Racing. Sauber Group. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
- ^ “AlphaTauri name date to reveal 2021 F1 car – the AT02”. Formula1. 4 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
- ^ “AT02 Fire Up: 8D Audio”. 16 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Renault to rebrand as Alpine F1 Team in 2021”. Formula1. 6 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
- ^ Smith, Luke (14 tháng 1 năm 2021). “Alpine to launch A521 F1 car next month after livery tease”. Autosport.com. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
- ^ Alpine F1 Team [@AlpineF1Team] (2 tháng 3 năm 2021). “Alpine A521 Renault E-TECH 20B @OconEsteban @alo_oficial #A521Launch Blue heart in the comments if you're in love!” (Tweet). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021 – qua Twitter.
- ^ Adam Cooper (7 tháng 1 năm 2021). “Aston Martin set to drop pink livery as it reveals title sponsor”. motorsport.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Aston Martin reveal name of 2021 F1 challenger ahead of next week's launch”. Formula1. 24 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
- ^ “The AMR21”. Aston Martin Formula One Team. 3 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênentry lists
- ^ “Ferrari reveals SF21 name, launch plan ahead of 2021 F1 test”. motorsport.com. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
- ^ “SF21, the New Ferrari Single-Seater – Ferrari.com”. Ferrari.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Uralkali Announced as Haas F1 Team Title Partner”. Haas F1 Team. 4 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Haas become final team to reveal 2021 launch date”. Formula1. 25 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
- ^ “VF-21”. Haas F1 Team. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
- ^ Luke Smith (5 tháng 2 năm 2021). “Mazepin set to race under neutral flag after CAS ruling extends to F1”. motorsport.com. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
- ^ Rencken, Dieter; Collantine, Keith (3 tháng 11 năm 2020). “"No nasty surprises" designing Mercedes installation for McLaren MCL35M – Key”. RaceFans.net. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
- ^ “McLaren MCL35M Technical Specification”. McLaren. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
- ^ Noble, Jonathan (2 tháng 2 năm 2021). “Mercedes announces launch date for 2021 F1 car”. motorsport.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Mercedes W12: ecco la scheda tecnica”. motorsport.com (bằng tiếng Ý). 2 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
- ^ Rencken, Dieter; Collantine, Keith (14 tháng 10 năm 2020). “Red Bull will address current car problems in RB16B – Horner”. RaceFans. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Meet The RA621H”. Honda.Racing. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021.
- ^ Smith, Luke. “Williams reveals launch date for 2021 FW43B Formula 1 car”. Autosport. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
- ^ Luca Manacorda (5 tháng 3 năm 2021). “La scheda tecnica della Williams FW43B”. MotorBox (bằng tiếng Ý). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.