Hồ Kim Thuyên
Hồ Kim Thuyên 胡金銓 | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sinh | Bắc Kinh, Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949) | 29 tháng 4 năm 1932||||||||||
Mất | 14 tháng 1 năm 1997 Đài Bắc, Đài Loan | (64 tuổi)||||||||||
Nghề nghiệp | Đạo diễn, biên kịch, thiết kế bối cảnh | ||||||||||
Năm hoạt động | 1956 – 1993 | ||||||||||
Phối ngẫu | Chung Linh | ||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||
Phồn thể | 胡金銓 | ||||||||||
Giản thể | 胡金铨 | ||||||||||
|
Hồ Kim Thuyên (tiếng Trung: 胡金銓, 29 tháng 4 năm 1931 - 14 tháng 1 năm 1997) là một đạo diễn điện ảnh người Trung Quốc[1] ông được biết đến nhiều nhất với tác phẩm Hiệp nữ (1971).[2][3] Ông được coi là một trong những đạo diễn quan trọng nhất của điện ảnh Trung Quốc, đặc biệt những bộ phim võ hiệp của ông đã đưa điện ảnh Trung Quốc lên một tầm cao mới mặt kỹ thuật lẫn nghệ thuật, trở thành biểu tượng văn hóa và nguồn cảm hứng cho các thế hệ sau như: Ngọa Hổ Tàng Long của Lý An và Thập Diện Mai Phục của Trương Nghệ Mưu.[2][4][5]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hồ Kim Thuyên sinh ra trong một gia có học vấn tại Bắc Kinh.[2] Năm 1950 ông chuyển đến Hồng Kông sinh sống.[2] Sau khoảng thời gian làm việc tại công ty Shaw Brothers ông ra mắt với tư cách là một đạo diễn vào năm 1965 với tác phẩm đầu tay Đại địa nhi nữ.[2] Liên tiếp các bộ phim sau này của ông đạo diễn đều được ghi dấu ấn đậm nét trong lịch sử điện ảnh Hồng Kông như Đại Túy Hiệp (1966), Long Môn Khách điếm (1967), Hiệp nữ (1971), Không Sơn Linh Vũ (1979)…[3]
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Đạo diễn
[sửa | sửa mã nguồn]- 1964 - Ngọc Đường Xuân
- 1965 - Đại địa nhi nữ
- 1966 - Đại túy hiệp
- 1967 - Long Môn khách điếm
- 1970 - Hỉ nộ ai nhạc chi - Nộ
- 1971 - Hiệp nữ
- 1973 -Nghênh xuân các chi phong ba
- 1975 - Trung liệt đồ
- 1979 - Không sơn linh vũ
- 1979 - Sơn trung truyện kỳ
- 1981 - Chung thân đại sự
- 1983 - Đại Luân Hồi Chi - Đời thứ nhất
- 1983 - Thiên hạ đệ nhất
- 1990 - Tiếu ngạo giang hồ
- 1993 - Painted Skin
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Phim | Kết quả |
---|---|---|---|---|
1966 | Giải Kim Mã[5] | Giải Đặc biệt về quảng bá phát triển tinh thần dân tộc | Đại địa nhi nữ | Đoạt giải |
Biên kịch xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
1968 | Kịch Bản xuất sắc Nhất | Long Môn khách điếm | Đoạt giải | |
Phim xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
1979 | Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Không sơn linh vũ | Đoạt giải | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Phim xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Biên tập phim xuất sắc nhất | Đề cử | |||
1983 | Thiết Kế Phục Trang Đẹp Nhất | Thiên hạ đệ nhất | Đoạt giải | |
Phim xuất sắc nhất | Đại Luân Hồi | Đề cử | ||
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Thiên hạ đệ nhất | Đề cử | ||
1997 | Thành tựu trọn đời | Đoạt giải | ||
1975 | Liên hoan phim quốc tế Cannes[5] | Cành cọ vàng | Hiệp nữ | Đề cử |
Giải thưởng Vulcan | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “King Hu”. AlloCiné. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b c d e “King Hu, 65, Maker Of Kung Fu Films”. The New York Times. 17 tháng 1 năm 1997. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b Weiner, Rex (21 tháng 1 năm 1997). “King Hu”. Variety. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ “17 Chinese films with a Cannes Award”. Shenzhen Daily. 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b c 山田宏一, 宇田川幸洋. 胡金銓武俠電影作法. ISBN 9789626812709.