Bước tới nội dung

Greatest Hits: My Prerogative

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ I've Just Begun (Having My Fun))
Greatest Hits: My Prerogative
Hình ảnh người phụ nữ tóc vàng mặc trang phục đen trước phông nền màu xám. "Britney Spears Greatest Hits: My Prerogative" được viết bằng chữ in hoa trắng bên trong hộp trắng.
Bìa phiên bản vật lý tiêu chuẩn[a]
Album tuyển tập của Britney Spears
Phát hành3 tháng 11 năm 2004 (2004-11-03)
Thu âm1997–Tháng 5, 2004
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng60:14
Hãng đĩaJive
Sản xuất
Thứ tự album của Britney Spears
In the Zone
(2003)
Greatest Hits: My Prerogative
(2004)
Britney & Kevin: Chaotic
(2005)
Đĩa đơn từ Greatest Hits: My Prerogative
  1. "My Prerogative"
    Phát hành: 21 tháng 9 năm 2004 (2004-09-21)
  2. "Do Somethin'"
    Phát hành: 14 tháng 2 năm 2005 (2005-02-14)

Greatest Hits: My Prerogativealbum tuyển tập đầu tiên của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 3 tháng 11 năm 2004 bởi Jive Records. Được phát hành giữa thời điểm Spears tạm nghỉ, album là tập hợp những đĩa đơn từ bốn album phòng thu đầu tiên của cô ...Baby One More Time (1999), Oops!... I Did It Again (2000), Britney (2001) và In the Zone (2003), tất cả đều ra mắt ở vị trí số một tại Hoa Kỳ và giúp cô trở thành nghệ sĩ trẻ tuổi nhất đạt thành tích trên. Ngoài ra, Greatest Hits: My Prerogative còn bao gồm ba bài hát mới–một bản hát lại "My Prerogative" của Bobby Brown, "Do Somethin'" và "I've Just Begun (Having My Fun)"–đều được sản xuất bởi Bloodshy & Avant, bộ đôi từng hợp tác với Spears trong đĩa đơn thắng giải Grammy "Toxic". Một album video cùng tên gồm 20 video ca nhạc của Spears, cũng được phát hành đồng thời.

Greatest Hits: My Prerogative nhận được những đánh giá từ trái chiều đến tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ gọi đây là album định nghĩa chính xác hình ảnh của Spears như một nhân vật định hình nền văn hóa nhạc pop Mỹ, trong khi số khác lại cho rằng việc nữ ca sĩ phát hành album tổng hợp khi chỉ vừa ra mắt 5 năm trước là quá sớm. Tuy nhiên, Greatest Hits: My Prerogative vẫn gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ireland và Nhật Bản, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường khác, bao gồm vươn đến top 5 ở Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, album ra mắt ở vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard 200 với doanh số tuần đầu là 255,000 bản, trở thành album đầu tiên của Spears không đạt đạt ngôi vị quán quân.

Hai đĩa đơn đã được phát hành từ Greatest Hits: My Prerogative. "My Prerogative" được phát hành dưới dạng đĩa đơn mở đường và vươn đến top 10 ở hầu hết những quốc gia, nhưng không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, thay vào đó đạt vị trí cao nhất trên Bubbling Under Hot 100. "Do Somethin'" được chọn làm đĩa đơn thứ hai và cũng là cuối cùng từ album, đạt vị trí thứ 100 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 mặc dù không được phát hành tại Hoa Kỳ, và lọt vào top 10 ở 11 quốc gia. Do chấn thương đầu gối, Spears không xuất hiện trên truyền hình để trình diễn và quảng bá cho Greatest Hits: My Prerogative như những album trước. Mặc dù không được quảng bá rầm rộ và phát hành vào cuối năm 2004, đĩa nhạc vẫn là album bán chạy thứ 13 trên toàn cầu và đã bán được hơn năm triệu bản tính đến nay.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Greatest Hits: My Prerogative – Bản tại Bắc Mỹ[8]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."My Prerogative"Bloodshy & Avant3:33
2."Toxic"Bloodshy & Avant3:19
3."I'm a Slave 4 U"
The Neptunes3:25
4."Oops!... I Did It Again"
  • Martin
  • Rami
3:33
5."Me Against the Music" (hợp tác với Madonna)
3:45
6."Stronger"
  • Martin
  • Rami
  • Martin
  • Rami
3:26
7."Everytime"Guy Sigsworth3:51
8."...Baby One More Time"Martin
  • Martin
  • Rami
3:32
9."(You Drive Me) Crazy" (The Stop Remix!)
  • Martin
  • Rami
3:18
10."Boys" (The Co-Ed Remix) (hợp tác với Pharrell Williams)
  • Hugo
  • Williams
The Neptunes3:47
11."Sometimes"Elofson
  • Magnusson
  • Kreuger
  • Elofson[a]
4:07
12."Overprotected" (The Darkchild Remix)
  • Martin
  • Rami
3:07
13."Lucky"
  • Martin
  • Rami
3:26
14."Outrageous"R. Kelly
3:29
15."I'm Not a Girl, Not Yet a Woman"
  • Martin
  • Rami
3:51
16."I've Just Begun (Having My Fun)"
Bloodshy & Avant3:23
17."Do Somethin'"
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
  • Angela Hunte
Bloodshy & Avant3:22
Tổng thời lượng:60:14
Greatest Hits: My Prerogative – Bản quốc tế[9]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
12."Overprotected"
  • Martin
  • Rami
  • Martin
  • Rami
3:18
13."Lucky"
  • Martin
  • Rami
3:26
14."Outrageous"R. Kelly
3:29
15."Born to Make You Happy"Lundin4:04
16."I Love Rock 'n' Roll"Jerkins3:08
17."I'm Not a Girl, Not Yet a Woman"
  • Martin
  • Rami
  • Dido
  • Martin
  • Rami
3:51
18."I've Just Begun (Having My Fun)"
  • Spears
  • Bell
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
Bloodshy & Avant3:23
19."Do Somethin'"
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
  • Hunte
Bloodshy & Avant3:22
Tổng thời lượng:67:37
Greatest Hits: My Prerogative – Bản tại Úc, Nhật Bản và Vương quốc Anh[10][11][12]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
12."Overprotected"
  • Martin
  • Rami
  • Martin
  • Rami
3:18
13."Lucky"
  • Martin
  • Rami
3:26
14."Outrageous"R. Kelly
3:29
15."Don't Let Me Be the Last to Know"Lange3:50
16."Born to Make You Happy"
  • Lundin
  • Carlsson
Lundin4:04
17."I Love Rock 'n' Roll"
  • Hooker
  • Merrill
Jerkins3:08
18."I'm Not a Girl, Not Yet a Woman"
  • Martin
  • Rami
  • Dido
  • Martin
  • Rami
3:51
19."I've Just Begun (Having My Fun)"
  • Spears
  • Bell
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
Bloodshy & Avant3:23
20."Do Somethin'"
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
  • Hunte
Bloodshy & Avant3:22
Tổng thời lượng:71:27
Greatest Hits: My Prerogative – Bản tại Trung Quốc[13]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
3."Oops!... I Did It Again"
  • Martin
  • Rami
  • Martin
  • Rami
3:33
4."Me Against the Music" (hợp tác với Madonna)
  • Spears
  • Madonna
  • Stewart
  • Nikhereanye
  • Magnet
  • Nash
  • O'Brien
  • Trixster
  • Magnet[a]
3:45
5."Stronger"
  • Martin
  • Rami
  • Martin
  • Rami
3:26
6."Everytime"
  • Spears
  • Stamatelatos
Sigsworth3:51
7."...Baby One More Time"Martin
  • Martin
  • Rami
3:32
8."(You Drive Me) Crazy" (The Stop Remix!)
  • Elofsson
  • Magnusson
  • Kreuger
  • Martin
  • Martin
  • Rami
3:18
9."Sometimes"Elofson
  • Magnusson
  • Kreuger
  • Elofson[a]
4:07
10."Overprotected" (The Darkchild Remix)
  • Martin
  • Rami
  • Martin
  • Rami
  • Jerkins[b]
3:07
11."Lucky"
  • Martin
  • Rami
  • Kronlund
  • Martin
  • Rami
3:26
12."Outrageous"Kelly
3:29
13."I'm Not a Girl, Not Yet a Woman"
  • Martin
  • Rami
  • Dido
  • Martin
  • Rami
3:51
14."I've Just Begun (Having My Fun)"
  • Spears
  • Bell
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
Bloodshy & Avant3:23
15."Do Somethin'"
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
  • Hunte
Bloodshy & Avant3:22
Tổng thời lượng:53:02
Greatest Hits: My Prerogative – Bản tại Hồng Kông (đĩa kèm theo)[14]
STTNhan đềSản xuấtThời lượng
1."Chris Cox Megamix" (video ca nhạc) 3:47
2."Chris Cox Megamix[n]"Chris Cox5:16
Tổng thời lượng:9:08
Greatest Hits: My Prerogative – Bản giới hạn tại Hoa Kỳ (đĩa kèm theo)[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Toxic" (Armand Van Helden Remix Edit)
  • Dennis
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
6:24
2."Everytime" (Hi-Bias Radio Remix)
  • Spears
  • Stamatelatos
  • Sigsworth
  • Nick "Fierce" Fiorucci[b]
  • Taras[b]
3:26
3."Breathe on Me" (Jacques Lu Cont Mix)
8:08
4."Outrageous" (Junkie XL's Dancehall Mix)KellyJunkie XL2:56
5."Chris Cox Megamix" Cox4:57
Tổng thời lượng:25:51
Greatest Hits: My Prerogative — Bản giới hạn quốc tế (đĩa kèm theo)[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Toxic" (Armand Van Helden Remix)
  • Dennis
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
  • Bloodshy & Avant
  • Van Helden[b]
9:34
2."Everytime" (Hi-Bias Radio Remix)
  • Spears
  • Stamatelatos
  • Sigsworth
  • Fiorucci[b]
  • Taras[b]
3:26
3."Breathe on Me" (Jacques Lu Cont Mix)
  • Lee
  • Anderson
  • Greene
  • Taylor
  • Lu Cont[b]
8:08
4."Outrageous" (Junkie XL's Dancehall Mix)KellyJunkie XL2:56
5."Stronger" (Miguel 'Migs' Vocal Mix)
  • Martin
  • Rami
  • Martin
  • Rami
  • Miguel 'Migs'[b]
6:31
6."I'm a Slave 4 U" (Thunderpuss Club Mix)
  • Hugo
  • Williams
8:46
7."Chris Cox Megamix" Cox4:57
Tổng thời lượng:44:18

Notes

  • "My Prerogative" là bản hát lại bài hát cùng tên năm 1988 của Bobby Brown.
  • ^a nghĩa là đồng sản xuất
  • ^b nghĩa là sản xuất phối lại
  • ^c nghĩa là sản xuất giọng hát

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[70] Vàng 20.000^
Úc (ARIA)[71] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[72] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[73] Vàng 25.000*
Canada (Music Canada)[74] Bạch kim 100.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[75] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Phần Lan (Musiikkituottajat)[76] Bạch kim 30,623[76]
Pháp (SNEP)[77] 2× Vàng 200.000*
Đức (BVMI)[78] Vàng 150.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[79] Vàng 10.000^
Hungary (Mahasz)[80] Vàng 10.000^
Nhật Bản (RIAJ)[83] Triệu 1,000,000[81][82]
México (AMPROFON)[84] Vàng 50.000^
New Zealand (RMNZ)[85] Vàng 7.500^
Na Uy (IFPI)[86] Vàng 20.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[87] Bạch kim 40.000^
Nga (NFPF)[88] 2× Bạch kim 40.000*
Hàn Quốc (KMCA)[89] 79,136[o]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[90] Vàng 50.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[91] Vàng 20.000^
Đài Loan (RIT)[93] 110,000[p]
Anh Quốc (BPI)[95] 3× Bạch kim 1,000,000[94]
Hoa Kỳ (RIAA)[97] Bạch kim 1,800,000[96]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[98] Bạch kim 1.000.000*
Toàn cầu 5,000,000[99]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Phiên bản Định dạng Hãng đĩa Ct.
Đan Mạch 3 tháng 11, 2004 Giới hạn CD kép Sony BMG [100]
Nhật Bản 4 tháng 11, 2004 BMG Japan [101]
Ba Lan 6 tháng 11, 2004 Tiêu chuẩn CD Sony BMG
Pháp 8 tháng 11, 2004
  • Tiêu chuẩn
  • giới hạn
  • CD
  • CD kép
Jive [103]
Đức Giới hạn CD kép Sony BMG [104]
Vương quốc Anh
  • Tiêu chuẩn
  • giới hạn
  • CD
  • CD kép
Jive [105]
Canada 9 tháng 11, 2004 Sony BMG [106]
Ý Tiêu chuẩn CD [107]
Hoa Kỳ
  • Tiêu chuẩn
  • giới hạn
  • CD
  • CD kép
Jive [108][109]
Nhật Bản 10 tháng 11, 2004 Tiêu chuẩn CD BMG Japan [110]
Tây Ban Nha 11 tháng 11, 2004 Sony BMG [111]
Đức 15 tháng 11, 2004 [112]
Úc 22 tháng 11, 2004
  • Tiêu chuẩn
  • giới hạn
  • CD
  • CD kép
Hoa Kỳ 6 tháng 11, 2020 Tiêu chuẩn Đĩa than (Độc quyền tại Urban Outfitters) Legacy [114]
31 tháng 3, 2023 Đĩa than [115]
Úc 26 tháng 5, 2023 Sony Music [116]
Châu Âu [117][118][119]
  1. ^ Bìa phiên bản vật lý giới hạn có nền bạc sáng bóng, phản chiếu.[1] Bìa phiên bản nhạc số có nền màu nâu nhạt và tiêu đề được viết theo kiểu chữ khác. [2] Đối với những bản tái phát hành quốc tế, bìa phiên bản tiêu chuẩn và nhạc số được hoán đổi.[3][4][5][6][7]
  2. ^ Bài 5, 9, 12, 14 và 18–20
  3. ^ Bài 3
  4. ^ Bài 3 và 10
  5. ^ a b Bài 5
  6. ^ Bài 17
  7. ^ Bài 7
  8. ^ Bài 2 và 17
  9. ^ Bài 1
  10. ^ Bài 15
  11. ^ Bài 4, 6, 8, 9, 11, 13 và 16
  12. ^ Bài 12 và 18
  13. ^ Bài 1, 2, 19 và 20
  14. ^ "Chris Cox Megamix" bao gồm "...Baby One More Time", "(You Drive Me) Crazy", "I'm a Slave 4 U", "Oops!... I Did It Again", "Stronger", "Everytime", "Overprotected" và "Toxic".
  15. ^ Tại Hàn Quốc, Greatest Hits: My Prerogative bán được 39,175 bản trong hai tháng cuối năm 2004,[59] và đã bán thêm 39,961 bản trong suốt năm 2005 theo Hiệp hội Công nghiệp Nội dung Âm nhạc Hàn Quốc,[67] nâng tổng doanh số thành 79,136 bản.
  16. ^ Doanh số ước tính tại Đài Loan tính đến tháng 1 năm 2006.[92]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Spears, Britney (2004). Greatest Hits: My Prerogative (bản giới hạn) (CD). Jive Records.
  2. ^ a b “Greatest Hits: My Prerogative by Britney Spears”. Apple Music. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ “グレイテスト・ヒッツ~マイ・プリロガティヴ” [Greatest Hits – My Prerogative] (bằng tiếng Nhật). Nhật Bản: Oricon. 22 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ “Britney Spears • Greatest Hits (CD) (2015)” (bằng tiếng Đan Mạch). Đan Mạch: iMusic. 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ “Britney Spears: Greatest Hits (CD)” (bằng tiếng Đức). Đức: jpc. 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  6. ^ “Britney Spears – Greatest Hits”. Úc: Sanity. 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  7. ^ “Greatest Hits: My Prerogative” (bằng tiếng Đức). Đức: Apple Music. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  8. ^ Spears, Britney (2004). Greatest Hits: My Prerogative (CD). Hoa Kỳ: Jive Records.
  9. ^ Spears, Britney (2004). Greatest Hits: My Prerogative (CD). Đức: Sony BMG.
  10. ^ Spears, Britney (2004). Greatest Hits: My Prerogative (CD). Úc: Sony BMG.
  11. ^ Spears, Britney (2004). Greatest Hits: My Prerogative (CD). Nhật Bản: Sony Music Entertainment Japan.
  12. ^ Spears, Britney (2004). Greatest Hits: My Prerogative (CD). Vương quốc Anh: Jive Records.
  13. ^ Spears, Britney (2004). Greatest Hits: My Prerogative (CD). Trung Quốc: Sony BMG.
  14. ^ Spears, Britney (2004). Greatest Hits: My Prerogative (CD+AVCD). Hồng Kông: Sony BMG.
  15. ^ “Ranking Mensual Noviembre - 2004 (Repertorio Popular)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CAPIF. 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2023.
  16. ^ "Australiancharts.com – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  17. ^ "Austriancharts.at – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  18. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  19. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  20. ^ "Britney Spears Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn {{{date}}} trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác.
  22. ^ "Danishcharts.dk – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  23. ^ "Dutchcharts.nl – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  24. ^ “European Top 20 Charts — Week Commencing 22nd November 2004” (PDF). gov.au. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
  25. ^ "Britney Spears: Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  26. ^ "Lescharts.com – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  27. ^ “Les Albums de chaque Artiste (select 'S' then scroll down to 'Britney SPEARS')” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc.
  28. ^ "Offiziellecharts.de – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập January 20, 2019.
  29. ^ “Top 50 Greek and Foreign Albums” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. 4 tháng 2 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2005.
  30. ^ “Official Hungarian Album Chart Top 40” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
  31. ^ “Tonlist Top 30” (bằng tiếng Iceland). Morgunblaðið. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  32. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 46, 2004". Chart-Track. IRMA.
  33. ^ "Italiancharts.com – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  34. ^ “グレイテスト・ヒッツ:マイ・プリロガティヴ” [Greatest Hits: My Prerogative] (bằng tiếng Nhật). Nhật Bản: Oricon. 4 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  35. ^ “Malaysia Retail Sales Chart - International Chart - Weekending: 28th December 2004”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2023.
  36. ^ "Charts.nz – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  37. ^ "Norwegiancharts.com – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  38. ^ “sprzedaż w okresie 08.11.2004 - 14.11.2004” (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013.
  39. ^ "Portuguesecharts.com – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  40. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  41. ^ “RIAS CHART FOR WEEK ENDING 26 November 2004”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2023.
  42. ^ “TOP 100 ALBUMES - Lista de los titulos mas vendidos del 08.11.04 al 14.11.04” (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE.
  43. ^ "Swedishcharts.com – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  44. ^ "Swisscharts.com – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  45. ^ “Taiwan 1/2005” (bằng tiếng Chinese). Five-Music. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  46. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  47. ^ "Britney Spears Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  48. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2004”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2011.
  49. ^ “Jahreshitparade 2004 – austriancharts.at” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria. 26 tháng 12 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  50. ^ “Jaaroverzichten 2004”. Ultratop. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2011.
  51. ^ “Rapports Annuel 2004”. Ultratop. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2011.
  52. ^ “Year-end Chart – 2004”. Top20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.
  53. ^ “Jaaroverzichten – Album 2004” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  54. ^ “Myydyimmät ulkomaiset albumit vuonna 2000” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  55. ^ “Top de l'année Top Albums 2004” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  56. ^ “Best of albums: best of 2004”. irma.ie. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  57. ^ “Top of the music – ACNielsen (Classifica annuale 2004)” (PDF) (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  58. ^ オリコン年間 アルバムランキング 2004年度 [Oricon Annual CD Album Ranking 2004] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  59. ^ a b “자료제공:(사)한국음반산업협회/이 자료는당협회와 상의없이 가공,편집을금합니다 - 2004년 총결산 POP음반 판매량” (bằng tiếng Hàn). MIAK. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2007.
  60. ^ “Årslista Album – År 2004”. Sverigetopplistan.se. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011.
  61. ^ “UK Year-end Albums 2004” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 3. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2011.
  62. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2004” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  63. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  64. ^ “Rapports Annuel 2005”. Ultratop. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  65. ^ “Classifiche annuali 2005 FIMI Nielsen” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  66. ^ “2005年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  67. ^ a b “자료제공:(사)한국음반산업협회/이 자료는당협회와 상의없이 가공,편집을금합니다 - 2005년 - POP 총결산 음반 판매량” (bằng tiếng Hàn). MIAK. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  68. ^ “UK Year-end Albums 2005” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 3. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  69. ^ Billboard 200 Albums – Year-End 2005”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  70. ^ “Discos de Oro y Platino - Britney Spears”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  71. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  72. ^ “Chứng nhận album Áo – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  73. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2004” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  74. ^ “Chứng nhận album Canada – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2023.
  75. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Britney Spears – Greatest Hits My Prerogative” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  76. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Britney Spears – Greatest Hits My Prerogative” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  77. ^ “Chứng nhận album Pháp – Britney Spears – Greatest Hits” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  78. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Britney Spears; 'Greatest Hits: My Prerogative')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  79. ^ “Top 50 Ξένων Άλμπουμ – Εβδομάδα 30/1–5/2” [Top 50 Foreign Albums – Week 30/1–5/2] (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  80. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2005” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  81. ^ “グレイテスト・ヒッツ: マイ・プリロガティヴ” [Greatest Hits: My Prerogative] (bằng tiếng Nhật). Sony Music Japan. 23 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2022. Một album tuyển tập bom tấm đã đạt được một triệu bản bán ra tại Nhật Bản.
  82. ^ “グレイテスト・ヒッツ~マイ・プリロガティヴ<完全生産限定盤>” [Greatest Hits – My Prerogative <Limited Edition>] (bằng tiếng Nhật). Nhật Bản: Tower Records. 22 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2022. Album tuyển tập đầu tiên trong sự nghiệp này không chỉ bao gồm nhiều bản hit mà còn có "My Prerogative" (hát lại của Bobby Brown) và hai bài hát mới, đã bán được hơn một triệu bản tại Nhật Bản.
  83. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – ブリトニー・スピアーズ – グレイテスト・ヒッツ:マイ・プリロガティヴ” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019. Chọn 2005年3月 ở menu thả xuống
  84. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2023. Nhập Britney Spears ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Greatest Hits: My Prerogative ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  85. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  86. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  87. ^ “Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  88. ^ “Chứng nhận album Nga – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  89. ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA).
  90. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  91. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Greatest Hits: My Prerogative')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  92. ^ Miyazaki, Shinji (23 tháng 1 năm 2006). Music Publishers Association of Japan (MPAJ) (biên tập). “East Asia Music Market” (PDF) (Thông cáo báo chí). Cannes. tr. 6. Bản gốc (DOC) lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
  93. ^ 認證紀錄 [Certifications Awarded] (bằng tiếng Trung). 台灣唱片出版事業基金會 (RIT).
  94. ^ Myers, Justin (23 tháng 8 năm 2016). “Britney Spears: her biggest selling singles and albums revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2016.
  95. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  96. ^ “Ask Billboard: Britney Spears' Career Album & Song Sales, on the 20th Anniversary of '...Baby One More Time'. Billboard. 13 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2022.
  97. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Britney Spears – Greatest Hits: My Prerogative” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  98. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2004”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  99. ^ “The business of Britney Spears – Gallery”. Wonderwall.com. 26 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022.
  100. ^ “Britney Spears • Greatest Hits–My Prerogative”. iMusic (bằng tiếng Đan Mạch). 3 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2022.
  101. ^ ブリトニー・スピアーズ. “ブリトニー・スピアーズ, ファレル・ウィリアムス, マドンナ : グレイテスト・ヒッツ: マイ・プリロガティヴ (ボーナス・ディスク付デジパック仕様初回限定盤) - ミュージック”. Amazon.co.jp. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  102. ^ “Greatest Hits: My Prerogative – Britney Spears” (bằng tiếng Ba Lan). Ba Lan: Empik. 6 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2022.
  103. ^ “My Prerogative : Britney Spears, Alan Merrill: Amazon.fr: Musique”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2016.
  104. ^ “Greatest Hits: My Prerogative (Limited Edition) - Britney Spears: Amazon.de: Musik”. Amazon.de. 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  105. ^ “New Releases” (PDF). Music Week: 24. 6 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2022 – qua World Radio History.
  106. ^ Britney Spears. “Greatest Hits: My Prerogative (Regular Edition): Britney Spears: Amazon.ca: Music”. Amazon.ca. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  107. ^ “Greatest Hits: My Prerogative : Britney Spears: Amazon.it: Musica”. Amazon.it. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  108. ^ Vineyard, Jennifer (13 tháng 9 năm 2004). “Britney Fans, You Can Stop Speculating Now — Official Hits LP Track List Revealed”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2010.
  109. ^ “Britney Spears Greatest Hits: My Prerogative CD and DVD In Stores November 9” (Thông cáo báo chí). Jive Records. 12 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023 – qua Sony.
  110. ^ ブリトニー・スピアーズ. “ブリトニー・スピアーズ, ファレル・ウィリアムス, マドンナ : グレイテスト・ヒッツ:マイ・プリロガティヴ - ミュージック”. Amazon.co.jp. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  111. ^ “Greatest Hits: My Prerogative: Britney Spears”. Amazon.es. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  112. ^ “Greatest Hits: My Prerogative - Britney Spears”. Amazon.de. 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  113. ^ “ARIA New Releases Albums – Week Commencing 22nd November 2004” (PDF). The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (769): 31. 22 tháng 11 năm 2004. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023 – qua Pandora archive.
  114. ^ “Britney Spears - Greatest Hits: My Prerogative Limited 2XLP”. Urban Outfitters. 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  115. ^ “Britney Spears - Greatest Hits: My Prerogative [2LP] | RECORD STORE DAY”. recordstoreday.com. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  116. ^ “Greatest Hits: My Prerogative (Pale Yellow Vinyl)”. JB Hi-Fi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023.
  117. ^ “Britney Spears: Greatest Hits: My Prerogative (Limited Edition) (Cream Vinyl) (2 LPs) – jpc”. www.jpc.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023.
  118. ^ “Empik.com”. www.empik.com (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023.
  119. ^ “Britney Spears Greatest Hits: My Perogative Vinyl LP Cream Colour 2023”. Assai Records (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]