Bước tới nội dung

Invincible Youth

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Invincible Youth
Thể loạiThực tế, đa dạng, hài hước
Diễn viênNoh Joo-hyun
Kim Shin Young
Kim Tae Woo
Song Eun-Yi
Narsha (B.E.G.)
Han Sunhwa (Secret)
Hyomin (T-ara)
Gu Ha-ra (Kara)
Lee Joo Yeon (After School)
Victoria (f(x))
Kim Sori
Sunny (Girls' Generation)
Yuri (Girls' Generation)
HyunA (4minute)
Lồng tiếngSunny (tập 1-31), Goo Hara (tập 31 và tiếp)
Nhạc dạoReady, Get Set, Go! bởi Peppertones
Rockstar bởi Hannah Montana
Quốc gia Hàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập58
Sản xuất
Giám chếHo-sang Kim
Địa điểmYuchi-ri, Nam-Myeon, Hongcheon, tỉnh Gangwon, Hàn Quốc (Mùa 1)
Đảo Daebu, Ansan, Gyeonggi, Hàn Quốc (Mùa 2)
Bố trí cameraMulti-camera setup
Thời lượng60-70 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuKBS2
Định dạng hình ảnh480i (NTSC) (Mùa 1)
1080i (HDTV) (Mùa 2)
Phát sóng23 tháng 10 năm 200924 tháng 12 năm 2010

Invincible Youth (Hàn Quốc: 청춘 불패; chữ La: cheong-chun-bul-pae) là chương trình thực tế của Hàn Quốc được nhiều khán giả yêu thích, trong đó nói lên cuộc sống trải nghệm ở vùng nông thôn của Hàn Quốc của 7 cô gái là các thành viên trong các nhóm nhạc thần thượng K-pop. 7 cô gái bao gồm: Narsha của Brown Eyed Girls, Han Sunhwa của Secret, HyunA của 4minute, Hyomin của T-ara, SunnyYuri của Girls' Generation, và Goo Hara của Kara.

Ngày 14 tháng 5 năm 2010, đạo diễn của chương trình là Kim Sang Ho đã thông báo rằng Sunny, Yuri, và HyunA sẽ rời khỏi chương trình do kẹt lịch diễn quảng bá ở nước ngoài của các nhóm chương trình khuyến mại tương ứng. Tập cuối cùng mà họ xuất hiện trên chương trình được ghi hình vào ngày 19 tháng 5. Thay thế cho họ sau đó đã được quyết định thông qua cuộc lựa chọn các thành viên của các nhóm nhạc K-pop khác, và sau đó đã được tiết lộ vào đầu tháng 6. Ngày 30 tháng 5, cuối cùng nhà sản xuất đã xác nhận rằng Jooyeon của After School, Victoria của f(x)Kim Sori sẽ trở thành ba thành viên mới của nhóm G7. Kim Jong Min (của Koyote) cũng đã trở thành một thành viên thường trực của chương trình và cũng là người gán cho mỗi thành viên mới một "biệt danh".

Thành viên của Invincible Youth

[sửa | sửa mã nguồn]

Dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên (Hangul) Ngày Biệt danh Ghi chú
Nam Hee-seok (남희석) 23 tháng 10 năm 2009 – 12 tháng 12 năm 2009 Nam MC
Uncle Hee-seok
Rời khỏi vì lý do cá nhân
Noh Joo-hyun (노주현) 23 tháng 10 năm 2009 – 24 tháng 12 năm 2010 Village Chief
Kim Tae-woo (김태우) 23 tháng 10 năm 2009 – 24 tháng 12 năm 2010 Bear Tae-woo Nghỉ phép tạm thời sau tập 44 để phẫu thuật cổ họng
Kim Shin-young (김신영) 23 tháng 10 năm 2009 – 24 tháng 12 năm 2010 Pig (Don) Chef
Korea's Famous Comedian
Song Eun-yi (송은이) 10 tháng 9 năm 2010 – 24 tháng 12 năm 2010 Song Senior Tạm thời thay thế cho Kim Tae-woo

Thành viên G7

[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên (Hangul) Ngày Nhóm Biệt danh
Narsha (나르샤) 23 tháng 10 năm 200924 tháng 12 năm 2010 Brown Eyed Girls Adult-Dol
Hojin
Hyomin (효민) 23 tháng 10 năm 200924 tháng 12 năm 2010 T-ara Folding Screen or Wallflower (Byeongpung)
Hyoderella
Naming Master
Han Sunhwa (한선화) 23 tháng 10 năm 200924 tháng 12 năm 2010 Secret White Paper
Wet Feet Girl
Blank (Baekji) Sunhwa
Air Head (Baekdu) Sunhwa
Hara (구하라) 23 tháng 10 năm 200924 tháng 12 năm 2010 Kara Haragoo
Childish Hara/Yu Chi Hara
Goosain Bolt
Stealthy Hara
Thief Hara
Jooyeon (주연) 18 tháng 6 năm 201024 tháng 12 năm 2010 After School Clumsy Jooyeon
Burdensome ("Jim") Jooyeon
Baggage
Dead Weight Jooyeon
Victoria Song (빅토리아/송치엔/宋茜) 18 tháng 6 năm 201024 tháng 12 năm 2010 F(x) Wu Lin Girl
Censor Vic
Sori (김소리) 18 tháng 6 năm 201024 tháng 12 năm 2010 Ca sĩ Solo Vein Sori

Dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên (Hangul) Ngày Biệt danh Ghi chú
Boom () 12 tháng 11 năm 2011—17 tháng 11 năm 2012 Min-ho
Gotta Get That
Ji Hyun-woo (지현우) 12 tháng 11 năm 2011—7 tháng 4 năm 2012 Hyung-tae
Lee Soo-geun (이수근) 12 tháng 11 năm 2011—7 tháng 4 năm 2012 Uncle Soo-geun
Lee Soo-geun 2NE1
Kim Shin-young (김신영) 14 tháng 4 năm 2012—17 tháng 11 năm 2012 44 Shin-young
Lee Young-ja (이영자) 21 tháng 7 năm 2012—17 tháng 11 năm 2012 Mom (Eomma)

Thành viên G8

[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên (Hangul) Ngày Biệt danh Nhóm
Hyoyeon (김효연) 12 tháng 11 năm 2011—17 tháng 11 năm 2012 Hyoding (Kid Hyoyeon)
Yoghurt Ajumma
Sancho
Girls' Generation
Yewon (김예원) 12 tháng 11 năm 2011—17 tháng 11 năm 2012 Laminate
Ducushong
U-Go-Girl
Jewelry
Bora (윤보라) 12 tháng 11 năm 2011—17 tháng 11 năm 2012 Bosain Bolt
Nacho
Ggamanova Boraski
Alba
Sistar
Jiyoung (강지영) 12 tháng 11 năm 2011—17 tháng 11 năm 2012 Jigoo
Am-Tell Girl
Dacushong
Kara
Suzy (배수지) 12 tháng 11 năm 2011—17 tháng 11 năm 2012 Tình đầu quốc dân
Giant Maknae
Him Suzy
King Feet 285mm from Gwangju
Bacushong
miss A
Ko Woo-ri (고우리) 12 tháng 11 năm 2011—7 tháng 4 năm 2012 Granny Rainbow
Amber (엠버/유일운/劉逸雲) 12 tháng 11 năm 2011—7 tháng 4 năm 2012 Eunyoung
Terminator
The Rising Star in Farming
f(x)
Sunny (써니/이순규) 12 tháng 11 năm 2011—7 tháng 7 năm 2012 Soonkyu
60' Sunny
Louisoddong
Girls' Generation

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]