Joel Little
Joel Little | |
---|---|
Sinh | 13 tháng 2, 1983 |
Nguyên quán | Auckland, New Zealand |
Thể loại | Pop, alternative pop, pop punk, alternative |
Nghề nghiệp | Nhà sản xuất, người viết bài hát, nhạc sĩ |
Nhạc cụ | Guitar, đàn phím |
Năm hoạt động | 2003–nay |
Hãng đĩa | Dryden Street |
Hợp tác với | Lorde, Broods, Sam Smith, Elliphant, Ellie Goulding, Jarryd James, Daniel Johns, Priory, Goodnight Nurse, Kids of 88, |
Website | goldenagestudio |
Joel Little (sinh ngày 13 tháng 2 năm 1983) là một nhạc sĩ, nhà sản xuất và là một người viết bài hát thắng Giải Silver Scroll và Giải Grammy người New Zealand.[1][2] Anh được biết đến nhiều nhất với công việc hợp tác sáng tác và sản xuất cùng với các nghệ sĩ như Lorde, Broods, Sam Smith, Ellie Goulding, Elliphant, Daniel Johns, Jarryd James, Kids of 88, và Priory.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Little bắt đầu sự nghiệp dưới vai trò là một ca sĩ và người chơi guitar cho ban nhạc pop punk Goodnight Nurse. Ban nhạc đã phát hành hai album phòng thu, Always and Never (2006) và Keep Me On Your Side (2008), cả hai album đều đứng vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng top 40 album của the New Zealand. Hai album này đều chứa những đĩa đơn và bài hát nổi tiếng trên các đài phát thanh, bao gồm năm đĩa đơn lọt vào top 40 ở New Zealand từ năm 2004 đến năm 2008.[3]
Cùng với Sam McCarthy, cũng là một người chơi guitar cho Goodnight Nurse, Little sản xuất và đồng sáng tác một số lượng lớn các bài hát cho album đầu tay của nhóm nhạc mới của McCarthy, bộ đôi electro pop Kids of 88.[4] Album này, có tựa đề Sugarpills, được phát hành năm 2010 và ra mắt tại vị trí á quân trên bảng xếp hạng album của New Zealand.[5] Sugarpills bao gồm ba đĩa đơn nổi tiếng, "My House", "Just a Little Bit" và "Downtown", tất cả đều được đồng sáng tác bởi Little. "Just a Little Bit" chiến thắng hạng mục Đĩa đơn của năm tại Giải thưởng Âm nhạc New Zealand năm 2010.[6]
Năm 2011, Little dựng một xưởng sản xuất âm nhạc của riêng anh, Golden Age, tại Morningside, Auckland.[7]
Năm 2012, Little đồng sáng tác, sản xuất, thu âm và phối khí EP The Love Club cho Lorde tại Golden Age.[8] Hai đĩa đơn "Royals" và "Tennis Court" đều đạt vị trí quán quân tại New Zealand năm 2013,[9] trong khi đó EP The Love Club được chứng nhận đĩa Vàng tại New Zealand và đĩa Bạch kim tại Úc.[10][11] Little ngoài ra cũng đồng sáng tác, sản xuất, phối khí, chỉnh sửa và chơi các nhạc cụ cho album phòng thu đầu tay của Lorde, Pure Heroine, được phát hành trên toàn thế giới vào ngày 30 tháng 9 năm 2013.[12]
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Với Goodnight Nurse
[sửa | sửa mã nguồn]- Always and Never (2006), Festival Mushroom Records
- Keep Me on Your Side (2008), Warner Music New Zealand
Danh sách sản xuất và sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Nghệ sĩ | Album | Bài hát | Ghi chú |
2010 | Kids of 88 | Sugarpills | "Ribbons of Light" | Đồng sáng tác bởi Sam McCarthy & Joel Little Sản xuất bởi Joel Little, Sam McCarthy & Jordan Arts |
"Just a Little Bit" | ||||
"Everybody Knows" | ||||
"My House" | ||||
"Apart of You" | ||||
"Downtown" | ||||
"Feed the Birds" | ||||
"SQRL" | ||||
"San Fran" | Đồng sáng tác (với Jordan Arts & Sam McCarthy) | |||
Dane Rumble | The Experiment | "What Are You Waiting For?" | Đồng sáng tác (với Dane Rumble) | |
2012 | Kids of 88 | Modern Love | "Komodo" | Đồng sáng tác (với Sam McCarthy, Jordan Arts & Jaden Parkes) |
"Tucan" | ||||
"Zion" | ||||
Timomatic | Timomatic | "AYO (That's What I Like)" | Đồng sáng tác (với Tim Omaji & Jaden Parkes), sản xuất, chỉnh sửa và phối khí | |
Lorde | The Love Club | "Bravado" | Đồng sáng tác (với Ella Yellich-O'Connor), sản xuất, chỉnh sửa và phối khí | |
"Royals" | ||||
"Million Dollar Bills" | ||||
"The Love Club" | ||||
"Biting Down" | ||||
2013 | Lorde | Pure Heroine | "Tennis Court" | |
"400 Lux" | ||||
"Ribs" | ||||
"Buzzcut Season" | ||||
"Team" | ||||
"Glory and Gore" | ||||
"Still Sane" | ||||
"White Teeth Teens" | ||||
"A World Alone" | ||||
Broods | Broods | "Never Gonna Change" | Đồng sáng tác (với Caleb Nott & Georgia Nott), sản xuất, chỉnh sửa và phối khí | |
"Pretty Thing" | ||||
"Bridges" | ||||
"Sleep Baby Sleep" | ||||
"Taking You There" | ||||
"Coattails" | ||||
2014 | Broods | Evergreen | "Mother & Father" | |
"Everytime" | ||||
"Killing You" | ||||
"Bridges" | ||||
"L.A.F" | ||||
"Never Gonna Change" | ||||
"Sober" | ||||
"Medicine" | ||||
"Evergreen" | ||||
"Four Walls" | ||||
"Superstar" | ||||
Sam Smith | In The Lonely Hour: Deluxe Edition | "Reminds Me of You" | Đồng sáng tác (với Sam Smith), sản xuất, chỉnh sửa và phối khí | |
Priory | Weekend | "Weekend" | Sản xuất bổ sung | |
Elliphant | One More EP | "One More" hợp tác với MØ | Đồng sáng tác (với Ellinor Olovsdotter & MØ), sản xuất, chỉnh sửa và phối khí | |
Lorde | The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack | "Yellow Flicker Beat" | Đồng sáng tác (với Ella Yelich-O'Connor), đồng sản xuất (với Paul Epworth) | |
"Meltdown" | Đồng sáng tác (với Ella Yelich-O'Connor), đồng sản xuất, phối khí | |||
"Ladder Song" | Sản xuất, chỉnh sửa và phối khí | |||
"Flicker (Kanye West Rework)" | Đồng sáng tác (với Ella Yelich-O'Connor) | |||
2015 | Daniel Johns | Aerial Love EP | "Aerial Love", "Late Night Drive" | Đồng sáng tác (với Daniel Johns), đồng sản xuất (với Daniel Johns), chỉnh sửa và phối khí |
Indiana | No Romeo | "Jack" | Đồng sáng tác (với Indiana), sản xuất, chỉnh sửa và phối khí | |
Jarryd James | "Do You Remember" | Đồng sáng tác (với Jarryd James), sản xuất, chỉnh sửa và phối khí |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2013 | Ella Yelich-O'Connor và Joel Little cho "Royals" | Giải APRA Silver Scroll năm 2013 | Đoạt giải[13] |
2014 | Joel Little, nhà sản xuất; Joel Little, chỉnh sửa/phối khí; Stuart Hawkes, chỉnh sửa cho "Royals" | Giải Grammy lần thứ 56 - Thu âm của năm | Đề cử |
Ella Yelich O'Connor và Joel Little, người viết bài hát cho "Royals" | Giải Grammy lần thứ 56 - Bài hát của năm | Đoạt giải [14] |
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|
2014 | Ella Yelich O'Connor và Joel Little | Giải APRA (Úc) - Giải thưởng gặt hái quốc tế đột phá | Đoạt giải | [15] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lorde's Silver Scroll 'a big deal' for co-writer Joel Little Lưu trữ 2013-10-15 tại Wayback Machine. 3 News NZ. ngày 16 tháng 10 năm 2013.
- ^ Lorde takes out top Silver Scroll. Radio NZ. ngày 16 tháng 10 năm 2013.
- ^ “GOODNIGHT NURSE IN NEW ZEALAND CHARTS”. Charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Kids of 88 - Sugarpills”. All Music. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ “KIDS OF 88 IN NEW ZEALAND CHARTS”. Charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ “2010 Winners”. NZ Music Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Golden Age”. NZ Musician. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Lorde – The Love Club EP”. Discogs. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ “DISCOGRAPHY LORDE”. Charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ “ngày 12 tháng 8 năm 2012”. Official NZ Music Charts. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Royals”. Aria Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ “The 16-year-old is already a chart-topper in her native New Zealand. Is America next?”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ Jenkins, Lydia (ngày 16 tháng 10 năm 2013). “Lorde's Royals wins APRA Silver Scroll award”. NZ Herald. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Grammy nominations 2014: The complete list”. LA Times. ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
- ^ “2014 APRA Music Award winners announced”. ABC Online. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.