Bước tới nội dung

Lý Phượng Bưu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lý Phượng Bưu
李凤彪
Chức vụ
Nhiệm kỳ23 tháng 7 năm 2021 – nay
3 năm, 109 ngày
Chủ tịch Quân ủyTập Cận Bình
Tiền nhiệmNgô Xã Châu
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ1 tháng 4 năm 2019 – 23 tháng 7 năm 2021
2 năm, 113 ngày
Chủ tịch Quân ủyTập Cận Bình
Tiền nhiệmCao Tân
Kế nhiệmCự Kiền Sinh
Nhiệm kỳ24 tháng 10 năm 2017 – nay
7 năm, 16 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 10, 1959 (65 tuổi)
An Tân, Bảo Định, Hà Bắc, Trung Quốc
Nghề nghiệpSĩ quan Quân đội
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnCử nhân Chiến lược học
Phục vụ trong lực lượng vũ trang
Thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Phục vụ Trung Quốc
Năm tại ngũ1978–nay
Cấp bậc Thượng tướng
Chỉ huyQuân đoàn Nhảy dù 15
Lực lượng Chi viện chiến lược
Chiến khu Đông Bộ
Chiến khu Tây Bộ

Lý Phượng Bưu (tiếng Trung giản thể: 李凤彪, bính âm Hán ngữ: Lǐ Fèng Biāo, sinh tháng 10 năm 1959, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XIX, hiện là Chính ủy Chiến khu Tây Bộ. Ông nguyên là Tư lệnh Lực lượng Chi viện chiến lược; Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Chiến khu Trung Bộ; Quân đoàn trưởng Quân đoàn Nhảy dù 15.

Lý Phượng Bưu là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Chiến lược học. Ông nhập ngũ năm 19 tuổi, từng tham gia cứu hộ các nạn nhân của sự kiện động đất Tứ Xuyên 2008 trong sự nghiệp quân đội của mình.

Xuất thân và giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Lý Phượng Bưu sinh tháng 10 năm 1959 tại huyện An Tân, địa cấp thị Bảo Định, tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tốt nghiệp phổ thông ở quê nhà. Trong sự nghiệp quân đội, ông theo học Đại học Quốc phòng Trung Quốc, tốt nghiệp Cử nhân Chiến lược học, sau đó tiếp tục là nghiên cứu sinh sau đại học ở trường.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa xuân năm 1978, Lý Phượng Bưu nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc khi 19 tuổi, lần lượt là chiến sĩ, giữ chức vụ tiểu đội trưởng, trung đội trưởng, đại đội trưởng, cán bộ tham mưu trung đoàn. Năm 2005, ông nhậm chức Sư đoàn trưởng Sư đoàn Nhảy dù 44 của Không quân, chỉ huy lực lượng này và được trao giải thưởng "Sĩ quan chỉ huy ưu tú" toàn quân Trung Quốc năm 2006. Năm 2007, ông được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Quân đoàn Nhảy dù 15 (nay là Quân đoàn Nhảy dù Trung Quốc). Năm 2008, trong sự kiện động đất Tứ Xuyên, Lý Phượng Bưu nhận nhiệm vụ chỉ huy Quân đoàn Nhảy dù, thành lập đội cứu hộ đặc biệt để tham gia cứu trợ động đất ở Miên Trúc, Miên Dương, giải cứu một số thợ mỏ bị bao vây nhiều ngày, và được phong quân hàm Thiếu tướng vào năm đó. Tháng 4 năm 2011, Lý Phượng Bưu được bổ nhiệm làm Quân đoàn trưởng Quân đoàn Nhảy dù 15, sau đó được bầu làm Đại biểu Nhân Đại Trung Quốc khóa XII.[1]

Chiến khu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 2014, Lý Phượng Bưu được thăng chức làm Phó Tư lệnh Quân khu Thành Đô,[2] rồi đến cuối năm 2015, đầu năm 2016, khi cải tổ hệ thống quân khu thành chiến khu, ông được điều chuyển làm Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Chiến khu Trung Bộ,[3] được thăng quân hàm lên Trung tướng vào tháng 7 năm 2016.[4] Tháng 10 năm 2017, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[5][6] Tháng 4 năm 2019, ông được điều về trung ương, nhậm chức Tư lệnh Lực lượng Chi viện chiến lược,[7] được phong quân hàm Thượng tướng vào tháng 12 cùng năm.[8] Ngày 23 tháng 7 năm 2021, Quân ủy Trung ương điều chuyển và bổ nhiệm ông làm Chính ủy Chiến khu Tây Bộ. Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[9][10] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[11][12][13] ông tái đắc cử là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[14][15]

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong 2008 2016 2019
Quân hàm
Thượng tướng
Thượng tướng
Cấp bậc Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “全国人大代表信息-李凤彪”. 全国人大网. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ “李凤彪升成都军区副司令 履历光鲜曾破例提拔”. 搜狐网. ngày 6 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ “李凤彪任中部战区副司令员兼参谋长,张义瑚任副司令员”. 澎湃新闻. ngày 4 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ “中部战区副司令员兼参谋长李凤彪已晋升中将军衔”. 澎湃新闻. ngày 25 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  7. ^ “军队"不忘初心、牢记使命"主题教育工作会议在京召开”. CCTV7军事报道. ngày 17 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ “中央军委举行晋升上将军衔仪式 习近平颁发命令状并向晋衔的军官表示祝贺”. 新华网. ngày 12 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  9. ^ “解放軍和武警部隊選舉產生出席中國共產黨第二十次全國代表大會代表”. 解放軍報. ngày 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  10. ^ 王珂园; 宋美琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放军和武警部队选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  11. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ quân sự
Tiền vị:
Ngô Xã Châu
Chính ủy Chiến khu Tây Bộ
2021—nay
Đương nhiệm
Tiền vị:
Cao Tân
Tư lệnh Lực lượng Chi viện chiến lược
2019—2021
Kế vị:
Cự Càn Sinh
Chức vụ mới Tham mưu trưởng Chiến khu Trung Bộ
2016—2019
Kế vị:
Vương Trường Giang
Tiền vị:
Diêu Hằng Bân
Quân đoàn trưởng Quân đoàn Không giáng 15
2011—2014
Kế vị:
Lưu Phát Khánh