Melissa Joan Hart
Melissa Joan Hart | |
---|---|
Hart vào tháng 8 năm 2011 | |
Sinh | 18 tháng 4, 1976 Smithtown, New York, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất |
Năm hoạt động | 1985–nay |
Phối ngẫu | Mark Wilkerson (cưới 2003) |
Con cái | 3 |
Melissa Joan Hart (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1976) là nữ diễn viên kiêm đạo diễn và nhà sản xuất truyền hình người Mỹ.[1][2] Cô bắt đầu nghiệp diễn xuất từ năm 4 tuổi bằng nhiều chương trình quảng cáo và xuất hiện trong các chương trình truyền hình nổi bật, trong đó có Kane & Abel (1985), The Equalizer[3] và Christmas Snow (1986).[2] Cô nhận vai chính trong loạt chương trình hài kịch Clarissa Explains It All (1991) của đài Nickelodeon, với 4 mùa kéo dài.[4] Loạt chương trình đạt thành công về tỉ lệ người xem,[5][6] giúp Hart sau đó tham gia vào trò chơi Director's Lab của đài Nickelodeon, tập phim hậu truyện của chương trình, giành 3 trong số 4 đề cử giải Young Artist Award[7] và thu âm hai album phòng thu.[8][9]
Hart dừng việc học tại Trường Đại học New York[10] để vào vai Sabrina trong bộ phim dành cho truyền hình, Sabrina the Teenage Witch[11] và loạt chương trình truyền hình hài kịch tình huống cùng tên được trình chiếu trên đài ABC và The WB vào năm 1996.[12] Loạt chương trình thu hút tỉ lệ người xem cao và kéo dài suốt 7 mùa cho đến năm 2003,[13][14] với một phiên bản hoạt hình phát hành năm 2013 do Ashley Tisdale thủ vai chính.[15] Hart cùng bạn diễn Adrian Grenier từng xuất hiện trong video âm nhạc "(You Drive Me) Crazy" được phối lại của Britney Spears nhằm quảng bá cho bộ phim lãng mạn hài hước Drive Me Crazy (1999).[16] Cô lần đầu đạo diễn trong Mute (2005), tham gia làm khách mời loạt phim Law & Order: Special Victims Unit (2007),[17] nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh dành cho truyền hình đạt tỉ lệ người xem cao, Holiday in Handcuffs (2007)[18] và cuộc thi Dancing with the Stars mùa thứ 9 (2009).[19][20] Hart nhận vai chính và tham gia làm đạo diễn trong mùa phim thứ hai của loạt phim hài kịch tình huống gia đình Melissa & Joey (2010-2015).[21][22][23][24]
Tháng 5 năm 2009, Hart điều hành cửa hàng kẹo SweetHarts tại Sherman Oaks, California.[25][26] Cửa hàng bị đóng cửa vào tháng 12 năm 2011 bởi những cáo buộc có liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng sai quy cách và phân biệt chủng tộc đối với một nhân viên cũ.[27] Cửa hàng sau đó được mở cửa và sang lại cho một người chủ khác.[28] Vào ngày 19 tháng 7 năm 2003, Hart kết hôn cùng nhạc sĩ Mark Wilkerson tại Florence, Ý,[29] cùng lúc được ghi hình cho loạt chương trình tài liệu Tying the Knot do hãng sản xuất Hartbreak Films của chính cô thực hiện.[29] Cả hai đã có ba người con trai: Mason Walter Wilkerson (tháng 1 năm 2006), Braydon "Brady" Hart Wilkerson (tháng 3 năm 2008)[30][31] và Tucker McFadden Wilkerson (tháng 12 năm 2012).[32] Braydon lần đầu được ra mắt công chúng cùng bố mẹ trên tờ People số ngày 7 tháng 4 năm 2008.[2][33] Gia đình của cô hiện đang ngụ tại Westport, Connecticut.[34] Cô công khai ủng hộ Đảng Cộng hòa khi tweet tán thành ứng cử viên Mitt Romney ngay trước Ngày bầu cử tổng thống Hoa Kỳ vào năm 2012, gây nên nhiều tranh cãi từ phía chính trị cánh tả và trở thành chủ đề nổi bật trên Twitter, thu hút hơn 15.000 lượt người theo dõi mới.[35] Ngoài ra, cô từng đi thi Celebrity Wheel of Fortune của đài truyền hình ABC Hoa Kỳ vào năm 2021 và thắng 1 triệu USD trong vòng đặc biệt.
Sự nghiệp diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
1985 | ABC Weekend Special | Cindy | Tập: "The Adventures of Con Sawyer and Hucklemary Finn" |
1985 | Kane & Abel | Florentyna Rosnovski (7 tuổi) | Được ghi nhận bằng tên Melissa Hart |
1986 | Equalizer, TheThe Equalizer | Laura Moore | Tập: "Torn" (ghi nhận bằng tên Melissa Hart) |
1986 | Another World | Roller-Skater | Tập ngày 22 tháng 4 |
1991–94 | Clarissa Explains It All | Clarissa Darling | Vai chính (65 tập) |
1992 | Nick Arcade | Chính cô | |
1993 | Are You Afraid of the Dark? | Daphne | Tập: "The Tale of the Frozen Ghost" |
1995 | Clarissa | Clarissa Darling | Chỉ sản xuất 1 tập |
1995 | Touched by an Angel | Claire Latham | Tập: "Angels on the Air" |
1996 | Weinerville | Chính cô/ Subway Passenger |
Tập: "The Weinerville Election Special"[36] "The Weinerville New Years Special: Lost In The Big Apple" |
1996– 2003 |
Sabrina the Teenage Witch | Sabrina Spellman | Vai chính (163 tập); Sản xuất, đạo diễn |
1997 | Clueless | Sabrina Spellman | Tập: Mr. Wright |
1997 | Boy Meets World | Sabrina Spellman | Tập: "The Witches of Pennbrook" |
1997 | You Wish | Sabrina Spellman | Tập: "Genie Without a Cause" |
1997 | Teen Angel | Sabrina Spellman | Tập: "One Dog Night" |
1998 | Superman: The Animated Series | Saturn Girl / Irma Ardeen | Lồng tiếng |
1999 | That '70s Show | Mary | Tập: "Eric gets Suspended" |
1999– 2000 |
Sabrina: The Animated Series | Dì Hilda Spellman và dì Zelda Spellman | Lồng tiếng |
2000 | Just Shoot Me! | Krissy | Tập: "Fast Times at Finchmont High" |
2003 | The Jamie Kennedy Experiment | Chính cô | Tập ngày 20 tháng 3 |
2004 | North Shore | Chính cô | Tập: "Secret Service" |
2005, 2012 |
Robot Chicken | Emily the Spy, Hilda Spellman và Sabrina Spellman (Lồng tiếng) | Tập: "Operation Rich in Spirit", "Executed by the State" |
2006 | Justice League Unlimited | Delia & Deidre Dennis / Dee Dee | Lồng tiếng |
2007 | Law & Order: Special Victims Unit | Sarah Trent | Tập: "Impulsive" |
2009 | Dancing With the Stars | Chính cô | |
2010– 2015 |
Melissa & Joey | Mel Burke | Vai chính Nhà sản xuất |
2010 | When I Was 17 [37] | Chính cô | |
2014 | Motor City Masters | Chính cô/khách mời | Tập: "The Mother of All Design Challenges" |
2015 | The Mysteries of Laura | K.C. Moss | Tập: "The Mystery of the Deceased Documentarian" |
Năm | Tựa đề | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
1986 | Christmas Snow | Amy | Phim truyền hình (ghi nhận bằng tên Melissa Hart) |
1995 | Family Reunion: A Relative Nightmare | Samantha | Phim truyền hình |
1996 | Sabrina the Teenage Witch | Sabrina Sawyer[38] | Pilot movie for TV series |
1996 | Twisted Desire | Jennifer Stanton | Phim truyền hình |
1997 | Right Connections, TheThe Right Connections | Melanie Cambridge | Phim truyền hình (ghi nhận bằng tên Melissa Hart) |
1997 | Two Came Back | Susan Clarkson | Phim truyền hình |
1998 | Silencing Mary | Mary Stuartson | Phim truyền hình |
1998 | Can't Hardly Wait | Vicki, Yearbook Girl | Không ghi nhận[39][40] |
1998 | Sabrina Goes to Rome | Sabrina Spellman / Sophia | Phim truyền hình |
1999 | Drive Me Crazy | Nicole Maris | |
1999 | Love, American Style | Annabelle | Phim truyền hình, phần "Love In The Old South" |
1999 | Sabrina, Down Under | Sabrina Spellman | Phim truyền hình |
2000 | Santa Mouse and the Ratdeer | Molly | Lồng tiếng |
2000 | Specials, TheThe Specials | Sunlight Grrrll | |
2000 | Batman Beyond: Return of the Joker | Delia & Deidre Dennis / Dee Dee | Lồng tiếng |
2001 | Backflash | C.J. | Direct-to-video |
2001 | Recess: School's Out | Becky Detweiller | Lồng tiếng |
2001 | The Voyage to Atlantis: The Lost Empire | Chính cô | Short; spinoff of Atlantis: The Lost Empire |
2001 | Not Another Teen Movie | Slow Clapper's Instructor/Chính cô | Không ghi nhận |
2002 | Rent Control | Holly Washburn | Phim truyền hình |
2002 | Hold On | Chính cô | phim ngắn |
2006 | Dirtbags | Kate | Phim truyền hình |
2006 | Jesus, Mary and Joey | Jackie | |
2007 | Holiday in Handcuffs | Trudie Chandler | Phim truyền hình |
2008 | Whispers and Lies AKA Secrets of Pine Cove | Jill Roperson | Phim truyền hình |
2009 | Nine Dead | Kelly Murphy | |
2009 | My Fake Fiancé | Jennifer | Phim truyền hình |
2011 | Satin | Lauren Wells | |
2014 | Santa Con | Rose DeMarco |
Năm | Tựa đề | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
1999 | "(You Drive Me) Crazy" | Britney Spears | Bài hát xuất hiện trong nhạc phim Drive Me Crazy |
2007 | "I Get Money" | 50 Cent | |
2008 | "Anger Cage" | Course of Nature | Đồng đạo diễn |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải | Hạng mục | Work | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
1992 | Young Artist Award | Best Young Actress Starring in an Off-Prime Time or Cable Series | Clarissa Explains It All | Đoạt giải | [41] |
1993 | Young Artist Award | Best Young Actress Starring in a Cable Series | Clarissa Explains It All | Đoạt giải | [42] |
1994 | Young Artist Award | Best Youth Actress Leading Role in a Television Series | Clarissa Explains It All | Đề cử | [43] |
1995 | Young Artist Award | Best Youth Comedienne in a TV Show | Clarissa Explains It All | Đoạt giải | [44] |
1997 | Saturn Award | Best Genre TV Actress | Sabrina, the Teenage Witch | Đề cử | |
1997 | Young Artist Award | Best Performance in a TV Comedy: Leading Young Actress | Sabrina, the Teenage Witch | Đoạt giải | [45] |
1997 | YoungStar Award | Best Young Actress in a Comedy TV Series | Sabrina, the Teenage Witch | Đề cử | [46] |
1998 | Kids' Choice Award | Favorite Television Actress | Sabrina, the Teenage Witch | Đoạt giải | [47] |
1998 | Young Artist Award | Best Performance in a TV Comedy Series: Leading Young Performer | Sabrina, the Teenage Witch | Đoạt giải | [48] |
Best Performance in a TV Movie or Feature Film: Young Ensemble | The Right Connections | Đoạt giải | |||
1999 | Kids' Choice Award | Favorite Television Actress | Sabrina, the Teenage Witch | Đề cử | |
1999 | Teen Choice Award | Choice TV Actress | Sabrina, the Teenage Witch | Đề cử | |
2000 | Kids' Choice Award | Favorite Movie Actress | Drive Me Crazy | Đoạt giải | [47] |
Favorite Television Actress | Sabrina, the Teenage Witch | Đề cử | |||
2001 | Kids' Choice Award | Favorite Television Actress | Sabrina, the Teenage Witch | Đề cử | |
2002 | Kids' Choice Award | Favorite Television Actress | Sabrina, the Teenage Witch | Đề cử | |
2003 | Kids' Choice Award | Favorite Television Actress | Sabrina, the Teenage Witch | Đề cử | |
2013 | Young Artist Award | Former Child Star Lifetime Achievement Award | Clarissa Explains It All & Sabrina, the Teenage Witch |
Honored | [49] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Melissa Joan Hart News, Melissa Joan Hart Bio and Photos”. TVGuide.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b c “Biography – Melissa Joan Hart”. Melissajoanhart.ning.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
- ^ Witchel, Alex (ngày 25 tháng 8 năm 1991). “UP and COMING – Melissa Joan Hart – The Melissa Inside Clarissa Explains It All for Us – Biography”. NYTimes.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ Huff, Richard (ngày 25 tháng 7 năm 2011). “Melissa Joan Hart recalls role as teen in 'Clarissa Explains It All' and life now as working mom”. Daily News (New York). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Atlanta News, Sports, Atlanta Weather, Business News | ajc.com”. Nl.newsbank.com. ngày 23 tháng 6 năm 1991. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ Keets, Heather (ngày 12 tháng 8 năm 1994). “Clarissa tackles it all”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.
- ^ *“Thirteenth Annual Youth in Film Awards 1990–1991”. The Young Artist Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011. wonQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- “Fourteenth Annual Youth in Film Awards 1991–1992”. The Young Artist Foundation. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011. wonQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- “Fifteenth Annual Youth in Film Awards 1992–1993”. The Young Artist Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011. nominatedQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- “Sixteenth Annual Youth in Film Awards 1993–1994”. The Young Artist Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011. wonQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- ^ “This is What "Na Na" Means: Clarissa & the”. Amazon.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ Prokofiev: Peter and the Wolf – Saint-Saëns: Carnival of the Animals – Britten: Young Person's Guide to the Orchestra, on iTunes
- ^ Jacobs, A.J (ngày 25 tháng 10 năm 1996). “Behind the scenes of Sabrina – Nickelodeon alum Melissa Joan Hart casts a spell on prime time”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.
- ^ Marriott, Michel. “Sabrina the Teenage Witch - Trailer - Cast - Showtimes - NYTimes.com”. Movies.nytimes.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ 3 tháng 10 năm 1996/news/9610020708_1_sabrina-viewers-8-30 "Debut Of ABC's 'Sabrina' Lures More Than 17 Million Viewers"[liên kết hỏng], Orlando Sentinel, ngày 3 tháng 10 năm 1996
- ^ Popkin, Helen A.S. (ngày 13 tháng 5 năm 1996). “Melissa explains it all Series: Xpress”. Pqasb.pqarchiver.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Sabrina, the Teenage Witch on”. Tv.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Sabrina the Animated Series Cast and Crew on”. Tv.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Britney Spears Album & Song Chart History”. Billboard.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Ausiello on Law & Order: Special Victims Unit, Melissa Joan Hart and Kyle Gallner”. TVGuide.com. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2007.
- ^ “'Handcuffs' Sets ABC Family Record”. TVWeek.com. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2007.
- ^ Joyce Eng (ngày 17 tháng 8 năm 2009). “Dancing with the Stars 2009 Season 9 Cast Revealed!”. TVGuide.com. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2009.
- ^ Brandon Bodow (ngày 28 tháng 10 năm 2009). “Melissa Joan Hart, Louie Vito Voted Off 'Dancing With the Stars'”. ABC News. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2011.
- ^ OK Weekly Issue #19 ngày 19 tháng 7 năm 2010 Page 27
- ^ “Melissa Joan Hart, Joey Lawrence to star in ABC comedy series 'Melissa & Joey' – Los Angeles Times”. Articles.latimes.com. ngày 2 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ “ABC Family taps Hart, Lawrence – Entertainment News, TV News, Media”. Variety. ngày 29 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ Melissa Joan Hart. Melissa Joan Hart Says No Thanks To Dancing With The Stars: All Stars (streaming video). Access Hollywood Live. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
- ^ SV3 Design. “sweet ♥ harts”. Sweethartssweets.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
- ^ Whilburg, Ursula "Melissa Joan Hart Opens a Candy Store", People Magazine, accessed ngày 21 tháng 10 năm 2009
- ^ Marianne Garvey and Claudia Rosenbaum (ngày 30 tháng 9 năm 2011). “Say It Ain't So, Sabrina—Melissa Joan Hart Sued for Racial Profiling?!”. E! Online. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
- ^ Hunter, M.R. (ngày 15 tháng 3 năm 2012). “Sweet Harts: Still Sweet & Open For Business”. eyeSpyLA. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b “Who Wants to Marry Melissa Joan Hart?”. People.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2003.
- ^ “It's a Boy for Melissa Joan Hart”. People.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2006.
- ^ “Melissa Joan Hart & Husband Welcome Baby No. 2”. People Magazine. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Melissa Joan Hart Welcomes Son Tucker McFadden – Moms & Babies – Celebrity Babies and Kids - Moms & Babies - People.com”. PEOPLE.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Update: Introducing Braydon Hart Wilkerson”. People Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2008.
- ^ Quasarano, Ann. “Melissa Joan Hart Explains It All”. Westport Patch. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
- ^ Melissa Joan Hart Tweets Romney Support, Twitter’s Childhood Dies. The Inquisitr. ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Weinerville Productions LLC: About Us”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.
- ^ Ziegbe, Mawuse (ngày 21 tháng 11 năm 2010). “Flo Rida, Alison Sweeney, Melissa Joan Hart Reminisce On 'When I Was 17'”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Sabrina, The Teenage Witch”. TVGuide.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
- ^ Nemiroff, Perri (ngày 21 tháng 9 năm 2008). “Can't Wait For Can't Hardly Wait On Blu-Ray”. CinemaBlend.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Can't Hardly Wait (1998)”. Blockbuster.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.
- ^ “13th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
- ^ “14th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
- ^ “15th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
- ^ “16th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
- ^ “18th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
- ^ “2nd Annual YoungStar Awards”. AllYourTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
- ^ a b “All Winners - Kids' Choice Awards”. Nick.com. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
- ^ “19th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
- ^ “34th Annual Young Artist Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Melissa Joan Hart trên Facebook
- Melissa Joan Hart trên IMDb
- Melissa Joan Hart tại Internet Broadway Database
- Melissa Joan Hart Lưu trữ 2012-04-27 tại Wayback Machine trên Internet Off-Broadway Database
- Sinh năm 1976
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Nữ diễn viên đến từ New York
- Nữ diễn viên thiếu nhi Mỹ
- Nữ ca sĩ Mỹ
- Nữ diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nữ diễn viên sân khấu Mỹ
- Nữ diễn viên truyền hình Mỹ
- Đạo diễn truyền hình Mỹ
- Nhà sản xuất truyền hình Mỹ
- Nữ diễn viên lồng tiếng Mỹ
- Nhân vật còn sống
- Tín hữu Kitô giáo Mỹ
- Nữ ca sĩ thế kỷ 21