NGC 172
Giao diện
NGC 172 | |
---|---|
NGC 172 as seen on SDSS | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Kình Ngư |
Xích kinh | 00h 37m 13.6s[1] |
Xích vĩ | −22° 35′ 13″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.010164[1] |
Khoảng cách | 136 Mly[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 15.09[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | G[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 2.0' × 0.3'[1] |
Tên gọi khác | |
ESO 474- G 005, MCG -04-02-027, 2MASX J00371359-2235132, 2MASXi J0037135-223513, IRAS 00348-2251, IRAS F00347-2012, ESO-LV 4740050, 6dF J0037136-223513, PGC 2228.[1] |
NGC 172 là một thiên hà xoắn ốc nằm cách xa 136 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Kình Ngư. Nó được phát hiện vào năm 1886 bởi nhà thiên văn học Frank Muller.[3]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0172. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ An object's distance from Earth can be determined using Hubble's law: v=Ho is Hubble's constant (70±5 (km/s)/Mpc). The relative uncertainty Δd/d divided by the distance is equal to the sum of the relative uncertainties of the velocity and v=Ho
- ^ “New General Catalog Objects: 150 - 199”. cseligman.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới NGC 172 tại Wikimedia Commons
- NGC 172 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh