Nam Sulawesi
Nam Sulawesi Sulawesi Selatan | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự Địa phương | |
• Tiếng Bugis | ᨔᨘᨒᨕᨙᨔᨗ ᨒᨕᨘᨈ |
Theo chiều kim đồng hồ, từ góc trên, trái: Makassar về đêm, hồ chứa nước Bili-bili, nhà Tongkonan ở Tana Toraja, đồi đá vôi ở Maros, ruộng lúa Nam Sulawesi, nhà nổi trên hồ Tempe, bãi biển Tanjung Bira | |
Khẩu hiệu: Toddo' Puli / Bản mẫu:Script/Lontara (Giữ niềm tin) | |
Vị trí của Nam Sulawesi ở Indonesia | |
Quốc gia | Indonesia |
Lập tỉnh | 13 tháng 12, 1960 |
Tỉnh lỵ | Makassar |
Chính quyền | |
• Thành phần | Chính quyền địa phương Sulawesi |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 46.717,48 km2 (18,037,72 mi2) |
Thứ hạng diện tích | Thứ 16 |
Độ cao cực đại | 3.478 m (11,411 ft) |
Dân số (2010)[1] | |
• Tổng cộng | 8.032.551 |
• Mật độ | 170/km2 (450/mi2) |
Demographics | |
• Dân tộc | Bugis (41,9%), Makassar (25.43%), Người Toraja (9,02%), Mandar (6,1%) |
• Religion | Hồi giáo (89,62%), Khánh Cách (7,62%), Công giáo La Mã (1,54%), Phật giáo (0,24%), Ấn Độ giáo (0,72%), Nho giáo (0.004)[2] |
• Ngôn ngữ | Tiếng Indonesia (chính thức) Tiếng Bugis Tiếng Makassar Tiếng Toraja Tiếng Mandar |
Múi giờ | ICT (UTC+08) |
Postcodes | 90xxx, 91xxx, 92xxx |
Mã ISO 3166 | ID-SN |
Biển số xe | DD, DP, DW |
Thành phố rộng nhất | Palopo - 247,52 kilômét vuông (95,57 dặm vuông Anh) |
Thành phố đông dân nhất | Makassar - (1.339.374 - 2010) |
Huyện rộng nhất | Bắc Luwu - 7.502,58 kilômét vuông (2.896,76 dặm vuông Anh) |
Huyện đông dân nhất | Huyện Bone - (717268 - 2010) |
Trang web | Government official site |
Nam Sulawesi (tiếng Indonesia: Sulawesi Selatan, gọi ngắn gọn là Sulsel; tiếng Bugis: ᨔᨘᨒᨓᨙᨔᨗ ᨒᨕᨘᨈ) là một tỉnh của Sulawesi, Indonesia. Quần đảo Selayar phía nam Sulawesi cũng thuộc địa phận tỉnh. Tỉnh lỵ là Makassar. Nam Sulawesi tiếp giáp Trung Sulawesi và Tây Sulawesi về phía bắc, vịnh Bone và Đông Nam Sulawesi về phía đông, eo biển Makassar về phía tây, và biển Flores về phía nam.
Thống kê 2010 cho biết dân số tỉnh là chừng 8.032.551 người, tức Nam Sulawesi là tỉnh đông dân nhất đảo (46% dân số Sulawesi sống ở Nam Sulawesi) và là tỉnh đông dân thứ sáu toàn Indonesia. Đến 2015 dân số được ước đoán đạt 8,52 triệu. Các dân tộc chính ở Nam Sulawesi là người Bugis, người Makassar, người Toraja, và người Mandar. Nền kinh tế dựa trên nông nghiệp, ngư nghiệp, khai thác vàng, magie, sắt và kim loại khác. Pinisi, loại thuyền hai cột buồm truyền thống, vẫn được người Bugis và Makassar dùng rộng rãi.
Vào thời kỳ vàng son trong buôn bán gia vị (thế kỷ XV-XIX), Nam Sulawesi đóng vai trò cổng chào đến quần đảo Maluku. Trên địa phận tỉnh từng có nhiều vương quốc nhỏ, trong đó có hai vương quốc nổi bật là vương quốc Gowa gần Makassar và vương quốc Bugis nằm ở Bone. Công ty Đông Ấn Hà Lan (VOC) bắt đầu hoạt đông trong vùng từ thế kỷ XV. VOC sau đó bắt tay với hoàng thân Bugis Arung Palakka nhằm đánh bại vương quốc Gowa. Vua Gowa, Sultan Hasanuddin bị bắt ký một hiệp ước làm giảm nặng tầm ảnh hưởng của vương quốc Gowa.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Number of Population, Sex Ratio, Member of Household and Average Household Member by Regency/City in Sulawesi Selatan, 2005”. Statistics of Sulawesi Selatan (Thông cáo báo chí). BPS Provinsi Sulawesi Selatan. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
- ^ Indonesia Official Census http://sp2010.bps.go.id/index.php/site/tabel?tid=321