Bước tới nội dung

Navin Yavapolkul

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Navin Yavapolkul
(นาวิน เยาวพลกุล)
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khácNavin Tar
Sinh8 tháng 2, 1979 (45 tuổi)
Bangkok, Thái Lan
Nguyên quánBangkok
Nghề nghiệpCa sĩ, diễn viên, người mẫu, giảng viên
Năm hoạt động1997–2001, 2009–nay
WebsiteNavin Tar Facebook Page

Navin Yavapolkul (tiếng Thái: นาวิน เยาวพลกุล; sinh ngày 8 tháng 2 năm 1979), nghệ danh Navin Tar (Tar: ต้าร์) là ca sĩ, diễn viên, giảng viên người Thái Lan.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Navin Tar tốt nghiệp Khoa Kinh Tế trường Đại học Kasetsart với tấm bằng cử nhân loại ưu[1], Tar tiếp tục theo học chương trình Thạc sĩ taị trường Đại học Oregon State tại Mỹ. Năm 2011, Tar hoàn thành chương trình Tiến sĩ tại trường Đại học California, Davis[2]. Ngoài công việc đóng phim, anh còn giảng dạy trường đại học Kasetsart. Có thể nói trong số các ngôi sao tại Thái, anh trong số ít ngôi sao có bằng tiến sĩ.

Ở sự nghiệp đóng phim, anh còn được biết đến qua phim: Lưới tình Catwalk, Ngoài vòng pháp luật, Mối tình mùa nước lũ... Anh có em trai là Tawin Yavapolkul, cũng theo đuổi sự nghiệp đóng phim.

Anh kết hôn với Passawee Payakbud ngày 25 tháng 3 năm 2017.[3] Vợ chồng có con gái tên Pinnava Yavapolkul (Luca) và bé thứ hai sinh ngày 30/04/20.[4]

Sự nghiệp ca hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Album Solo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Navin Tar (1997)
  • Muan Dem Team Namkheng (1998)
  • Variety (1998)
  • Chuanchim (2000)
  • Special Album: Love Status (Release date: ngày 5 tháng 10 năm 2011)

Sự nghiệp đóng phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai Đóng với
2006 The Innocent Killer Kim Pattarawarin Timkul
2009 Bang-en Rakmaisinsud Khajon Natthakan Thayutajaruwit, Natthaweeranuch Thongmee
2015 Single Lady (Thoát ế chưa em) Ken Arak Amornsupasiri, Patcharapa Chaichua
2015 LoveH2O Jo Ananda Everingham, Toni Rakkaen, Nutprapas Tanatanamaharat
2016 Buppha Ratree: A Haunting in Japan (Bắt ma Nhật kiểu Thái) Ne Supassara Thanachart, Chaleumpol Tikumpornteerawong, Charlie Trairat

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai Đóng với Đài
2000 Tai Lom Mai Leuy Reun Sira Arin / Erik / A Earn Kalyakorn CH7
2009 Mae Ying

Cô gái xinh đẹp

Eur Issara / Euer Itsira Woranuch Wongsawan & Sornram Teppitak
2011 Kohn Teun

Ngoài vòng pháp luật

Capt. Phade Assawanan Punwarot Duaysienklao CH5
2012 Nam Kuen Hai Reab Ruk

Mối tình mùa nước lũ

Dan Navakotcharmon Chunkrongtam
Marnya Risaya

Lưới tình Catwalk

Oum Namthip Jongrachatawiboon
2013 The Story of Mahajanaka Mahajanaka
Pu Kong Jao Sanae เสือคิด / สมคิด (khách mời) CH3
2014 Love Blood พี่อาร์ต แฟนเก่ากอล์ฟ (khách mời) WorkpointTV
2015 Ngao Jai

Dối tình

Angkoon Arisara Thongborisut OneHD
Club Friday The Series Season 6: The Liar Pao Pattarasaya Kreursuwansiri & Apasiri Nitibhon GMM25
2017 Fan Rak Fan Salai

Giấc mộng tan vỡ

Captain Pakorn Charebelle Lanlalin CH3
2018 Rak Chan Sawan Jat Hai Pholthep Phitchanat Sakhakon (khách mời) CH8
Nang Barb Witsanu / Wanathep Wanpiya Oamsinnoppakul & Manasnan Panlertwongskul CH3
2020 Talay Prae

Biển động / Biển xanh sâu thẳm

Nontee (Non) Wongsakorn Poramathakorn & Yongwaree Anilbol AmarinTV

Quảng cáo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Oralmate (1999)
  • Brand (2000)
  • Klear Shampoo (2013)
  • Userreen (2014)
  • Suzuki Ciaz (2015)
  • Minere (2016)
  • Sunplay (2016)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “8 Thai Celebrities Completed Their Study Abroad”. Thai Star News. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Past Placements – Agricultural and Resource Economics, UC Davis”. are.ucdavis.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ “ชมภาพจุใจ! นาวิน ต้าร์-น้ำหวาน แต่งงานชื่นมื่น เพื่อนดาราแห่ยินดี”. thairath.co.th (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ “คลอดแล้ว! "น้องลูก้า" ลูก "พ่อต้าร์-แม่น้ำหวาน" | daradaily”. daradaily.com. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.