Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nicolás Almagro Almagro vào tháng 1 năm 2017
Quốc tịch Tây Ban Nha Nơi cư trú Murcia , Tây Ban NhaSinh 21 tháng 8, 1985 (39 tuổi) Murcia, Tây Ban Nha Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in) Lên chuyên nghiệp 2003 Giải nghệ 2019 Tay thuận Tay phải(trái 1 tay) Tiền thưởng US$ 10,724,695Đánh đơn Thắng/Thua 397–278 (58.81% in Grand Slam và ATP World Tour main draw matches, and in Davis Cup ) Số danh hiệu 13 Thứ hạng cao nhất No. 9 (ngày 2 tháng 5 năm 2011) Thành tích đánh đơn Gland Slam Úc Mở rộng QF (2013 ) Pháp mở rộng QF (2008 , 2010 , 2012 ) Wimbledon 3R (2009 , 2011 , 2012 , 2013 ) Mỹ Mở rộng 4R (2012 ) Các giải khác ATP Tour Finals Alt (2011 , 2012 ) Thế vận hội QF (2012 ) Đánh đôi Thắng/Thua 77–120 Số danh hiệu 1 Thứ hạng cao nhất No. 48 (ngày 21 tháng 3 năm 2011) Thành tích đánh đôi Gland Slam Úc Mở rộng 2R (2008 ) Pháp Mở rộng 3R (2010 ) Wimbledon 1R (2006 , 2007 , 2010 , 2015 , 2016 ) Mỹ Mở rộng 3R (2016 ) Giải đồng đội Davis Cup W (2008 )
Nicolas Almagro Sanchez (tiếng Tây Ban Nha : Nicolás Almagro Sánchez ; sinh ngày 21 tháng 8 năm 1985 ở Murcia , Spain) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Tây Ban Nha . Anh lọt vào tứ kết giải Pháp mở rộng vào các năm 2008, 2010 và 2012 (thua Rafael Nadal , nhà vô địch chung cuộc của giải đấu), cũng như vào tứ kết giải Úc mở rộng năm 2013 (thua David Ferrer sau khi thắng 2 séc đầu). Vào đến tứ kết chính là thành tích tốt nhất của Almagro ở các giải Grand Slam. Almagro đã giành được 13 danh hiệu đơn và anh ấy đã đạt được thứ hạng đơn cao nhất trong sự nghiệp là Số 9 Thế giới vào tháng 5 năm 2011.
Sau khi giải nghệ, Almagro bắt đầu huấn luyện tay vợt nữ người Mỹ Danielle Collins .
Almagro kết hôn với Rafi Lardín vào ngày 6 tháng 12 năm 2015.[ 1] Họ chào đón đứa con đầu lòng là một bé trai vào năm 2017.[ 2]
Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (2–3)
ATP World Tour 250 Series (11–7)
Mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (12–9)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Titles by setting
Ngoài trời (13–10)
Trong nhà (0–0)
Kết quả
Số thứ tự
Ngày
Giải đấu
Mặt sân
Đối thủ
Tỷ số
Vô địch
1.
16 tháng 4 năm 2006
Open de Tenis Comunidad Valenciana , Valencia, Spain
Đất nện
Gilles Simon
6–2, 6–3
Vô địch
2.
15 tháng 4 năm 2007
Open de Tenis Comunidad Valenciana , Valencia, Spain (2)
Đất nện
Potito Starace
4–6, 6–2, 6–1
Á quân
1.
15 tháng 7 năm 2007
Swedish Open , Båstad, Sweden
Đất nện
David Ferrer
2–6, 1–6
Vô địch
3.
17 tháng 2 năm 2008
Brasil Open , Costa do Sauípe, Brazil
Đất nện
Carlos Moyà
7–6(7–4) , 3–6, 7–5
Vô địch
4.
1 tháng 3 năm 2008
Abierto Mexicano Telcel , Acapulco, Mexico
Đất nện
David Nalbandian
6–1, 7–6(7–1)
Á quân
2.
20 tháng 4 năm 2008
Open de Tenis Comunidad Valenciana , Valencia, Spain
Đất nện
David Ferrer
6–4, 2–6, 6–7(2–7)
Vô địch
5.
28 tháng 2 năm 2009
Abierto Mexicano Telcel , Acapulco, Mexico (2)
Đất nện
Gaël Monfils
6–4, 6–4
Vô địch
6.
18 tháng 7 năm 2010
Swedish Open , Båstad, Sweden
Đất nện
Robin Söderling
7–5, 3–6, 6–2
Vô địch
7.
1 tháng 8 năm 2010
Swiss Open , Gstaad, Switzerland
Đất nện
Richard Gasquet
7–5, 6–1
Vô địch
8.
12 tháng 2 năm 2011
Brasil Open , Costa do Sauípe, Brazil (2)
Đất nện
Alexandr Dolgopolov
6–3, 7–6(7–3)
Vô địch
9.
20 tháng 2 năm 2011
Copa Claro , Buenos Aires, Argentina
Đất nện
Juan Ignacio Chela
6–3, 3–6, 6–4
Á quân
3.
26 tháng 2 năm 2011
Abierto Mexicano Telcel , Acapulco, Mexico
Đất nện
David Ferrer
6–7(4–7) , 7–6(7–2) , 2–6
Vô địch
10.
21 tháng 5 năm 2011
Open de Nice Côte d'Azur , Nice, France
Đất nện
Victor Hănescu
6–7(5–7) , 6–3, 6–3
Á quân
4.
24 tháng 7 năm 2011
German Open Tennis Championships , Hamburg, Germany
Đất nện
Gilles Simon
4–6, 6–4, 4–6
Vô địch
11.
19 tháng 2 năm 2012
Brasil Open , São Paulo, Brazil (3)
Đất nện (i)
Filippo Volandri
6–3, 4–6, 6–4
Á quân
5.
26 tháng 2 năm 2012
Copa Claro , Buenos Aires, Argentina
Đất nện
David Ferrer
6–4, 3–6, 2–6
Vô địch
12.
26 tháng 5 năm 2012
Open de Nice Côte d'Azur , Nice, France (2)
Đất nện
Brian Baker
6–3, 6–2
Á quân
6.
15 tháng 7 năm 2012
Swedish Open , Båstad, Sweden (2)
Đất nện
David Ferrer
2–6, 2–6
Á quân
7.
14 tháng 4 năm 2013
U.S. Men's Clay Court Championships , Houston, United States
Đất nện
John Isner
3–6, 5–7
Á quân
8.
28 tháng 4 năm 2013
Barcelona Open , Barcelona, Spain
Đất nện
Rafael Nadal
4–6, 3–6
Á quân
9.
13 tháng 4 năm 2014
U.S. Men's Clay Court Championships , Houston, United States (2)
Đất nện
Fernando Verdasco
3–6, 6–7(4–7)
Á quân
10.
14 tháng 2 năm 2016
Argentina Open, Argentina
Đất nện
Dominic Thiem
6–7(2–7) , 6–3, 6–7(4–7)
Vô địch
13,>
1 tháng 5 năm 2016
Estoril Open , Bồ Đào Nha
Đất nện
Pablo Carreño Busta
6–7(6–8) , 7–6(7–5) , 6–3
Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (0–0)
ATP World Tour 250 Series (1–1)
Mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (1–1)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Titles by setting
Ngoài trời (1–1)
Trong nhà (0–0)