Bước tới nội dung

Nord-Pas-de-Calais

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nord-Pas-de-Calais
—  Vùng của Pháp  —
Hiệu kỳ của Nord-Pas-de-Calais
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Nord-Pas-de-Calais
Huy hiệu
Nord-Pas-de-Calais trên bản đồ Thế giới
Nord-Pas-de-Calais
Nord-Pas-de-Calais
Quốc gia Pháp
Đặt tên theoNord, Nord-Pas-de-Calais, Pas-de-Calais sửa dữ liệu
Thủ phủLille
Tỉnh
Chính quyền
 • Chủ tịchDaniel Percheron (PS)
Diện tích
 • Tổng cộng12.414 km2 (4,793 mi2)
Dân số (ngày 1 tháng 1 năm 2012)
 • Tổng cộng4.050.706
 • Mật độ330/km2 (850/mi2)
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã ISO 3166FR-O
GDP (2012)[1]Hạng 4
Tổng103,2 tỉ euro (132,8 tỉ đô la)
Bình quân đầu người25.487 euro (32.781 đô la)
Vùng NUTSFR3
Trang webnordpasdecalais.fr

Nord-Pas-de-Calais đã từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm hai tỉnh: NordPas-de-Calais. Thủ phủ của vùng này là thành phố Lille. Từ ngày 1 tháng 1 năm 2016, nó là một phần của khu vực mới Hauts-de-France. Nó bao gồm các tỉnh Nord và Pas-de-Calais. Nord-Pas-de-Calais giáp với Eo biển Anh (phía tây), Biển Bắc (tây bắc), Bỉ (phía bắc và phía đông) và Picardy (nam). Phần lớn khu vực này từng là một phần của Hà Lan (thuộc miền Nam) lịch sử, nhưng dần dần trở thành một phần của nước Pháp từ năm 1477 đến năm 1678, đặc biệt là dưới thời trị vì của vua Louis XIV. Các tỉnh của Pháp lịch sử trước Nord-Pas-de-Calais là Artois, Flanders Pháp, Pháp Hainaut và (một phần) Picardy. Những tên gọi cấp tỉnh này vẫn thường được người dân sử dụng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2014, GDP Nord-Pas de Calais đạt 140 tỷ Euro, trở thành nền kinh tế lớn thứ tư của Pháp, mặc dù con số này phải được đặt trong bối cảnh dân số lớn trong khu vực. Trên thực tế, khu vực này chỉ đứng ở vị trí thứ 16 trên 24 đối với GDP bình quân đầu người vào năm 2014 với 34.422 euro. Tỷ lệ thất nghiệp cao hơn mức trung bình của cả nước. Khoảng 11% dân số thất nghiệp vào năm 2014, đặc biệt là những người từ 18 đến 25 tuổi. Nền kinh tế chủ yếu do ngành dịch vụ dẫn đầu, sử dụng 75% dân số lao động, tiếp theo là sản xuất (23%) và nông nghiệp (2%).

Nhân khẩu học

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ INSEE. “Produits intérieurs bruts régionaux et valeurs ajoutées régionales de 1990 à 2012”. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]