Bước tới nội dung

Pterois russelii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Pterois russelii
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Scorpaeniformes
Họ: Scorpaenidae
Chi: Pterois
Loài:
P. russelii
Danh pháp hai phần
Pterois russelii
Bennett, 1831
Các đồng nghĩa

Pterois russelii là một loài cá biển thuộc chi Pterois trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh russelii được đặt theo tên của Patrick Russell, bác sĩ phẫu thuật kiêm nhà bò sát học, người đã minh họa và mô tả (nhưng không đặt tên) loài cá này vào năm 1803 (do Bennett viết sai tên của Russell nên chữ "l" cuối bị thay bằng chữ “i”).[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo nghiên cứu của Wilcox và cộng sự (2018), P. russelii đại diện cho dòng Thái Bình Dương, còn Pterois miles đại diện cho dòng Ấn Độ Dương. Pterois volitans được cho là giống lai giữa P. milesP. russelii, một kết luận được hỗ trợ bởi bằng chứng cả di truyền họchình thái học.[3]

P. russeliiPterois lunulata ở Tây Thái Bình Dương thiếu sự khác biệt về mặt di truyền. Hai loài có hình thái tương tự nhau, chỉ khác về mặt thống kê ở đặc điểm số lượng vảy cơ thể phía trên đường bên (9–12 so với 7–10) và hàng vảy dọc chiều dài thân (từ sau mang đến gốc vây đuôi, 70–95 so với 60–80), cũng như chiều dài vây ngực; P. lunulata có thêm các đốm trắng ở phía trong vây ngực. Do đó, P. lunulata sẽ là đồng nghĩa của P. russelii trong tương lai nếu chính thức được thông qua.[3]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

P. russelii có phân bố rộng rãi trên vùng Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Đông Phivịnh Ba Tư, qua bờ đông Ấn Độ đến Việt NamPhilippines, giới hạn phía nam đến Nam PhiÚc (bang Tây ÚcQueensland), ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bảnđảo Đài Loan (không ghi nhận ở Papua New Guineaquần đảo Solomon).[4] Một mẫu vật P. russelii sau đó được thu thập ngoài khơi Jizan (Ả Rập) vào năm 2016 đã xác nhận loài này xuất hiện ở Biển Đỏ.[5]

P. russelii sống trên các rạn san hô hoặc trên đáy bùn ở các vũng vịnh, cửa sông cho đến ngoài khơi sâu, độ sâu đến ít nhất là 104 mét.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. russelii là 30 cm.[6] Đầu, thân và vây màu đỏ hoặc hồng đỏ, có khoảng 16 sọc nâu hoặc nâu đỏ trên thân xen kẽ với các sọc trắng hẹp hơn. Vây ngực đỏ/hồng nhạt, có đốm đen ở 2 tia trên cùng, các đốm trắng nhỏ thường xuất hiện ở sát gốc. Đốm đen lớn trên xương vai (cleithrum). Có chấm đỏ nhưng không có chấm đen ở vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi.[7]

Số gai vây lưng: 13; Số tia vây lưng: 11; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 13.[7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Dù là loài có độc, P. russelii đôi khi vẫn được nuôi làm cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Motomura, H. & Matsuura, K. (2016). Pterois russelii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T50903260A54145434. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T50903260A54145434.en. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Perciformes (part 9): Family Scorpaenidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b Wilcox, Christie L.; Motomura, Hiroyuki; Matsunuma, Mizuki; Bowen, Brian W. (2018). “Phylogeography of Lionfishes (Pterois) Indicate Taxonomic Over Splitting and Hybrid Origin of the Invasive Pterois volitans. The Journal of Heredity. 109 (2): 162–175. doi:10.1093/jhered/esx056. ISSN 1465-7333. PMID 28637254.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Pterois russelii. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ Matsunuma, M.; Bogorodsky, S. V.; Motomura, H.; Mal, A. O. (2016). “Objective record of Pterois russelii (Scorpaenidae: Pteroinae) from the Red Sea” (PDF). Cybium. 40 (4): 333–337. doi:10.26028/cybium/2016-404-009.
  6. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pterois russelii trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  7. ^ a b Stuart G. Poss; H. Motomura (2022). “Scorpaenidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 2) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 518–519.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)