Reflektor
Reflektor | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Arcade Fire | ||||
Phát hành | 28 tháng 10 năm 2013 | |||
Thể loại | Indie rock,[1] art rock,[2] dance-rock[3] | |||
Thời lượng | 75:12 / 85:10 (with hidden track) | |||
Hãng đĩa | Merge (Mỹ), Sonovox (Anh) | |||
Sản xuất | James Murphy, Markus Dravs, Arcade Fire | |||
Thứ tự album của Arcade Fire | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Reflektor | ||||
Reflektor là album phòng thu thứ tư của ban nhạc indie rock Canada Arcade Fire, phát hành vào ngày 28 tháng 10 năm 2013 bởi Merge Records. Là một album đôi, Reflektor được đồng sản xuất bởi cựu thủ lĩnh của LCD Soundsystem James Murphy, nhà sản xuất James Murphy và chính ban nhạc.
Chịu ảnh hưởng bởi nhạc rara của Haiti, bộ phim Black Orpheus năm 1959 và tác phẩm "The Present Age" của Søren Kierkegaard, Reflektor có một chiến dịch tiếp thị lấy cảm hứng từ vẽ Veve, và việc phát hành một đĩa đơn "Reflektor", dưới tên một ban nhạc hư cấu The Reflektors, vào ngày 9 tháng 9 năm 2013.
Đón nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếp nhận phê bình
[sửa | sửa mã nguồn]Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm trung bình | |
Nguồn | Đánh giá |
Metacritic | 80/100[4] |
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [1] |
Entertainment Weekly | B[5] |
The Guardian | [6] |
The Independent | [7] |
Los Angeles Times | [8] |
NME | (8/10)[9] |
The Observer | [10] |
Pitchfork Media | (9.2/10)[11] |
Rolling Stone | [12] |
Slant Magazine | [12] |
Consequence of Sound | A-[12] |
Reflektor nhận được sự ca ngợi từ các nhà phê bình âm nhạc. Tại Metacritic, lấy tiêu chuẩn là 100 điểm dựa trên sự đánh giá của các chuyên gia hàng đầu, album nhận được 80 điểm dựa trên 48 đánh giá.[4]
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Album đứng vị trí số một trên Canadian Albums Chart, bán 49,000 bản trong tuần đầu. T. Điều này đánh dấu sự gia tăng lượng bán album trong tuần so với album trước.[13] Album đã bán được 101.000 bản tại Canada vào năm 2013.[14]
Tại Mỹ, album cũng đạt số một trên Billboard 200, với 140.000 bản được bán ra trong tuần đầu tiên, theo Nielsen SoundScan.[15] Phiên bản vinyl của album là album vinyl bán chạy thứ ba năm 2013 với 31,000 bản.[16]
Album đứng vị trí số một tại Anh với doanh số 45.252.[17]
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích: Trên CD và tải kỹ thuật số, "We Exist" là bài hát thứ hai của album, nhưng là thứ tư trên phiên bản vinyl (as the first song of Side B, or 1:4 [18]). Disc One of the CD release contains hidden reversed samples of tracks from the disc in the pre-gap before the first track.
Đĩa một | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
0. | "Breakglass (Pre-Gap Hidden Track)" | 10:02 |
1. | "Reflektor" | 7:34 |
2. | "We Exist" | 5:43 |
3. | "Flashbulb Eyes" | 2:42 |
4. | "Here Comes the Night Time" | 6:30 |
5. | "Normal Person" | 4:22 |
6. | "You Already Know" | 3:59 |
7. | "Joan of Arc" | 5:24 |
Đĩa hai | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Here Comes the Night Time II" | 2:51 |
2. | "Awful Sound (Oh Eurydice)" | 6:13 |
3. | "It's Never Over (Hey Orpheus)" | 6:42 |
4. | "Porno" | 6:02 |
5. | "Afterlife" | 5:52 |
6. | "Supersymmetry" | 11:16 |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]BXH (2013) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Album Úc (ARIA)[19] | 3 |
Album Áo (Ö3 Austria)[20] | 4 |
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[21] | 1 |
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[22] | 2 |
Album Canada (Billboard)[23] | 1 |
Album Quốc tế Croatia (HDU)[24] | 1 |
Album Đan Mạch (Hitlisten)[25] | 4 |
Album Hà Lan (Album Top 100)[26] | 6 |
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[27] | 8 |
Album Pháp (SNEP)[28] | 3 |
Album Đức (Offizielle Top 100)[29] | 6 |
Album Hungaria (MAHASZ)[30] | 27 |
Album Ireland (IRMA)[31] | 1 |
Album Ý (FIMI)[32] | 8 |
Album New Zealand (RMNZ)[33] | 5 |
Album Na Uy (VG-lista)[34] | 3 |
Album Ba Lan (ZPAV)[35] | 19 |
Album Bồ Đào Nha (AFP)[36] | 1 |
Album Scotland (OCC)[37] | 1 |
Album Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[38] | 4 |
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[39] | 9 |
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[40] | 4 |
Album Anh Quốc (OCC)[41] | 1 |
UK Digital Albums (OCC)[42] | 1 |
Hoa Kỳ Billboard 200[43] | 1 |
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Canada (Music Canada)[44] | 3× Bạch kim | 240.000^ |
Pháp (SNEP)[45] | Vàng | 50.000* |
Anh Quốc (BPI)[46] | Vàng | 100.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Monger, James Christopher. “Reflektor - Arcade Fire: Songs, Reviews, Credits, Awards: AllMusic”. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.
- ^ McCormick, Neil (ngày 24 tháng 10 năm 2013). “Arcade Fire, Reflektor, album review”. London: The Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Arcade Fire, 'Reflektor' - 50 Best Albums of 2013”. Rolling Stone. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b “Reflektor Reviews”. Metacritic. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2013.
- ^ "Reflektor Lưu trữ 2014-01-22 tại Wayback Machine", Entertainment Weekly. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013.
- ^ Petridis, Alexis (ngày 24 tháng 10 năm 2013). “Arcade Fire: Reflektor - review”. The Guardian. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
- ^ Gill, Andy. “Reflektor – Arcade Fire”. London: The Independent. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.
- ^ Randall Roberts (ngày 29 tháng 10 năm 2013). “Album review: Arcade Fire blazes ahead on 'Reflektor'”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Arcade Fire - Reflektor”. AnyDecentMusic?. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.
- ^ Kitty Empire (ngày 27 tháng 10 năm 2013). “Arcade Fire: Reflektor - review”. The Observer. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
- ^ Zoladz, Lindsay. “Arcade Fire: Reflektor”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2013.
- ^ a b c Annie Galvin (ngày 28 tháng 10 năm 2013). “Arcade Fire 'Reflektor' Review”. Slant Magazine. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
- ^ Yuch, Paul. “Arcade Fire Scores Third Chart-Topping Album” (PDF). Nielsen Music. Dropbox. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)[liên kết hỏng] - ^ Bliss, Karen (ngày 10 tháng 1 năm 2014). “Canada's Digital Music Sales Rise in 2013 Unlike the U.S.; Eminem, Robin Thicke Among Top Selling Artists”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
- ^ Keith Caulfield (ngày 6 tháng 11 năm 2013). “Arcade Fire's 'Reflektor' Debuts At No. 1 On Billboard 200”. Billboard.
- ^ Brian Mansfield (ngày 3 tháng 1 năm 2014). “2013 in Music: The biggest hits, the top albums”. USA TODAY.
- ^ Jones, Alan (ngày 4 tháng 11 năm 2013). “Official Charts Analysis: Arcade Fire LP sells 45k to hit No.1”. Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Arcade Fire – Reflektor”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Australiancharts.com – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Austriancharts.at – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Ultratop.be – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Ultratop.be – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Arcade Fire Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Top Stranih [Top Foreign]" (bằng tiếng Croatia). Top Foreign Albums. Hrvatska diskografska udruga. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Danishcharts.dk – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Dutchcharts.nl – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Arcade Fire: Reflektor" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Lescharts.com – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Officialcharts.de – Arcade Fire – Reflektor". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 2013. 44. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 44, 2013". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Italiancharts.com – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Charts.nz – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Norwegiancharts.com – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Portuguesecharts.com – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ 9 tháng 11 năm 2013/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Spanishcharts.com – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Swedishcharts.com – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Swisscharts.com – Arcade Fire – Reflektor" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ 9 tháng 11 năm 2013/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
- ^ 9 tháng 11 năm 2013/7003/ "Official Album Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Arcade Fire Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Arcade Fire – Reflektor” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2014.
- ^ http://www.snepmusique.com/wp-content/uploads/2014/02/Certifications_Albums_2013.pdf
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Arcade Fire – Reflektor” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Reflektor vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.