Bước tới nội dung

Scottie Pippen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scottie Pippen
Pippen năm 2022
Thông tin cá nhân
Sinh25 tháng 9, 1965 (59 tuổi)
Hamburg, Arkansas, Hoa Kỳ
Thống kê chiều cao6 ft 8 in (203 cm)
Thống kê cân nặng228 lb (103 kg)[1]
Thông tin sự nghiệp
Trung họcHamburg (Hamburg, Arkansas)
Đại họcCentral Arkansas (1983–1987)
NBA Draft1987 / Vòng: 1 / Chọn: thứ 5
Được lựa chọn bởi Seattle SuperSonics
Sự nghiệp thi đấu1987–2004, 2008
Vị tríTiền phong phụ
Số33
Quá trình thi đấu
19871998Chicago Bulls
1999Houston Rockets
19992003Portland Trail Blazers
20032004Chicago Bulls
2008Torpan Pojat
2008Sundsvall Dragons
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
Thống kê sự nghiệp NBA
Điểm18.940 (16,1 ppg)
Rebound7.494 (6,4 rpg)
Kiến tạo6.135 (5,2 apg)
Số liệu tại Basketball-Reference.com
Vào sảnh danh vọng bóng rổ với tư cách cầu thủ
Danh hiệu
Bóng rổ nam
Đại diện cho  Hoa Kỳ
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Barcelona 1992 Đồng đội nam
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Atlanta 1996 Đồng đội nam
FIBA Americas Championship
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Portland 1992[2] Đồng đội nam
Pippen trong màu áo Chicago Bulls năm 1995

Scotty Maurice Pippen Sr.[3][4] (sinh ngày 25 tháng 9 năm 1965), thường được gọi là Scottie Pippen, là cựu vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp người Mỹ. Trong 17 năm thi đấu tại National Basketball Association (NBA), ông có được 6 chức vô địch trong màu áo Chicago Bulls. Pippen thường được coi là một trong những tiền đạo phụ (small forward) xuất sắc nhất mọi thời đại, và cùng Michael Jordan đã tạo nên bộ đôi quan trọng góp phần biến Bulls từ một đội bóng tầm trung trở thành ứng cử viên vô địch suốt một thập kỷ, từ đó phổ biển NBA với thế giới trong thập niên 1990.

Pippen là vận động viên duy nhất trong lịch sử 2 lần cùng giành chức vô địch NBA và Huy chương vàng Thế vận hội Mùa hè trong cùng một năm, đó là các năm 1992 và 1996. Ông là thành viên của "Dream Team" tại Thế vận hội Mùa hè 1992 thống trị giải đấu với điểm số cách biệt mỗi trận lên tới 44 điểm. Ông cũng là cầu thủ quan trọng vô địch giải đấu 4 năm sau đó với thế hệ của Karl Malone, John Stockton, Charles Barkley, David Robinson, cùng những gương mặt trẻ như Shaquille O'Neal, Anfernee "Penny" HardawayGrant Hill.

Ngày 13 tháng 8 năm 2010, Pippen vinh dự 2 lần được vinh danh tại Đại sảnh danh vọng Bóng rổ Naismith Memorial, một trong vai trò thành viên của "Dream Team", một dành cho sự nghiệp cá nhân. Bulls trước đó cũng đã treo vĩnh viễn số áo 33 của ông vào ngày 8 tháng 12 năm 2005. Trường Đại học Central Arkansas nơi ông từng theo học cũng treo số áo 33 vào ngày 21 tháng 1 năm 2010.

Pippen kết hôn cùng ngôi sao truyền hình Larsa Younan vào năm 1997. Họ có 4 người con, trong đó người con trai Scotty Pippen Jr. (sinh năm 2000) cũng là vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp tại NBA.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Scottie Pippen”. National Basketball Association. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ Men's Tournament of the Americas – 1992 Lưu trữ 2020-11-20 tại Wayback Machine, USA Basketball. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ Smith, Sam (ngày 30 tháng 7 năm 1996). “You Think You Know A Guy But Then...”. Chicago Tribune. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ Fussman, Cal (ngày 16 tháng 12 năm 2011). “Scottie Pippen: What I've Learned”. Esquire. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.