Bước tới nội dung

Thiago Cionek

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thiago Cionek
Cionek vào năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Thiago Rangel Cionek[1]
Ngày sinh 21 tháng 4, 1986 (38 tuổi)[1]
Nơi sinh Curitiba, Brazil
Chiều cao 1,84 m[1]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Reggina
Số áo 3
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Vila Hauer EC
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005–2006 Cuiabá
2006–2007 Bragança 2 (1)
2007–2008 CRB 1 (0)
2008–2012 Jagiellonia Białystok 91 (3)
2012–2014 Padova 31 (0)
2013–2014Modena (mượn) 33 (1)
2014–2016 Modena 51 (1)
2016–2018 Palermo 50 (1)
2018–2020 SPAL 74 (1)
2020– Reggina 26 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014– Ba Lan 21 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 4 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 3 năm 2019

Thiago Rangel Cionek (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈtjaɡɔ ˈtɕɔnɛk], tiếng Bồ Đào Nha: [tʃiˈagu ˈtʃonek]; sinh ngày 21 tháng 4 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan gốc Brazil thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Reggina của Serie Bđội tuyển quốc gia Ba Lan.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chào đời tại Curitiba, Paraná, Cionek bắt đầu sự nghiệp chơi bóng với câu lạc bộ địa phương Cuiabá Esporte Clube. Anh chuyển tới châu Âu để thi đấu một thời gian ngắn cho câu lạc bộ GD Bragança của Bồ Đào Nha trước khi quay về Brazil đá cho Clube de Regatas Brasil.

Năm 2008, Cionek một lần nữa quay lại châu Âu và thi đấu 4 mùa giải cho Jagiellonia Białystok tại Ba Lan - quê hương của tổ tiên anh. Đội bóng đã giành chức vô địch Cúp bóng đá Ba Lan 2009–10Siêu cúp Ba Lan 2010.

Tiếp đó anh có một năm thi đấu cho Padova Calcio ở giải Serie B của Ý, rồi ký hợp đồng chơi cho một câu lạc bộ khác cùng giải là Modena FC vào ngày 2 tháng 9 năm 2013.[2] Ngày 11 tháng 1 năm 2016, anh gia nhập câu lạc bộ Ý thứ 3 trong sự nghiệp, US Città di Palermo của Serie A.[3] Hai năm sau, do hợp đồng đáo hạn vào cuối mùa giải, anh bị bán cho câu lạc bộ SPAL ở cùng giải Serie A với bản hợp đồng dài 2 năm rưỡi.[4]

Ngày 28 tháng 9 năm 2020, anh ký hợp đồng 3 năm với câu lạc bộ Reggina của Serie B.[5]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến trận đấu diễn ra ngày 2 tháng 8 năm 2020[6][7]
Câu lạc bộ Mùa Giải Giải Cúp Châu Âu Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Jagiellonia Białystok 2008–09 Ekstraklasa 12 1 7[a] 1 19 2
2009–10 27 1 5 0 32 1
2010–11 21 0 4[b] 0 1 0 26 0
2011–12 29 1 1 0 2 0 32 1
2012–13 2 0 0 0 2 0
Tổng cộng 91 3 17 1 3 0 111 4
Padova 2012–13 Serie B 30 0 0 0 30 0
2013–14 1 0 2 0 3 0
Tổng cộng 31 0 2 0 33 0
Modena 2013–14 Serie B 33 1 0 0 33 1
2014–15 36 1 3 0 39 1
2015–16 15 0 2 0 17 0
Tổng cộng 84 2 5 0 89 2
Palermo 2015–16 Serie A 5 0 0 0 5 0
2016–17 29 0 1 0 30 0
2017–18 Serie B 16 1 2 0 18 1
Tổng cộng 50 1 3 0 53 1
SPAL 2017–18 Serie A 15 1 0 0 15 1
2018–19 31 0 2 0 33 0
2019–20 28 0 2 1 30 1
Tổng cộng 74 1 4 1 78 2
Tổng kết sự nghiệp 330 7 31 2 3 0 364 9
  1. ^ 5 trận ra sân tại Cúp Ekstraklasa
  2. ^ Một trận ra sân tại Siêu cúp Ba Lan

Tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 20 tháng 11 năm 2018[7]
Ba Lan
Năm Số trận Bàn thắng
2014 2 0
2015 2 0
2016 6 0
2017 6 0
2018 5 0
Tổng cộng 21 0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “FIFA World Cup Russia 2018: List of players: Poland” (PDF). FIFA. ngày 15 tháng 7 năm 2018. tr. 22. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “THIAGO RANGEL CIONEK AL MODENA, FILIPPO CARINI AL PADOVA” [THIAGO RANGEL CIONEK TO MODENA, FILIPPO CARINI TO PADOVA] (bằng tiếng Ý). Modena FC. ngày 2 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ “Calciomercato Palermo,dal Modena preso Cionek” [Palermo transfer market, Cionek taken from Modena] (bằng tiếng Ý). Tuttosport. ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ “Official: Cionek signs for SPAL”. Football Italia. ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ “THIAGO CIONEK È UN CALCIATORE AMARANTO” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). Reggina. ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ Thiago Cionek tại Soccerway
  7. ^ a b Thiago Cionek at 90minut.pl (tiếng Ba Lan)