Torgos tracheliotos
Torgos tracheliotos | |
---|---|
ở Vườn quốc gia Etosha, Namibia | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Accipitriformes |
Họ (familia) | Accipitridae |
Phân họ (subfamilia) | Gypinae |
Chi (genus) | Torgos Kaup, 1828 |
Loài (species) | T. tracheliotos |
Danh pháp hai phần | |
Torgos tracheliotos (Forster, 1796) | |
Range of T. tracheliotos Resident Possibly Extant (resident) Non-breeding Extinct Probably extinct | |
Phân loài[2] | |
| |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Kền kền cổ yếm (danh pháp khoa học: Torgos tracheliotos) là một loài chim kền kền trong họ Accipitridae.[4]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này được phân bố ở các khu vực không liền nhau ở phần lớn châu Phi, mặc dù nó không hiện diện tại nhiều khu vực trung bộ và phía tây của lục địa và giảm ở những nơi khác trong phạm vi phân bố. Loài này làm tổ ở Senegal, Mali, Burkina Faso, Niger, Chad, Sudan, phía đông nam Ai Cập, Ethiopia, Somalia, Kenya, Tanzania, Uganda, Rwanda, một phần cực đông của nước Cộng hòa Dân chủ Congo, Zambia, Malawi, Mozambique, Eswatini, phía đông bắc Nam Phi, Zimbabwe, Botswana, Namibia, Gambia, Guinea, Bờ Biển Ngà, Benin, Cộng hòa Trung Phi, miền nam Angola và có thể ở Mauritanie và Nigeria. Qua biển Đỏ, loài này làm tổ tại bán đảo Ả Rập, Yemen, Oman và UAE.
Môi trường sinh sống
[sửa | sửa mã nguồn]Loài kền kền này thích sống trong hoang mạc khô, cây bụi gai, đồng bằng khô cằn, sa mạc với cây phân tán trong các suối cạn, các sườn núi mở. Chúng thường được tìm thấy trong nước mở yên tĩnh với một tán cây và dường như thích các khu vực có thảm cỏ tối thiểu. Trong khi tìm kiếm thức ăn, họ có thể đi lang thang vào môi trường sống đặc hơn và thậm chí vào các khu vực có con người sinh sống. Chúng có thể được tìm thấy ở độ cao từ mực nước biển đến 4.500 m (14.800 ft).
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Loài kền kền này là một loài rất lớn, nằm trong nhóm kền kền có cánh dài nhất và lớn nhất trong phạm vi của nó phía sau loài kền kền đầu trọc liên quan chặt chẽ, mặc dù một số loài kền kền chi Gyps cùng hiện diện đồng thời có xu hướng nặng hơn trung bình, đặc biệt là kền kền mũi Hảo vọng và giống chim ưng Á-Âu. Loài này có cơ thể dài khoảng 95–115 cm, với sải cánh dài 2,5-2,9 m. Trong số các số đo chuẩn, chiều dài múi cánh 71,5-82,5 cm, đuôi dài 33–36 cm và các xương cổ chân là 12,2–15 cm. Mỏ dài lên đến 10 cm (3,9 in) và sâu 5 cm. Những cá thể kền kền hoang dã, phân loài T. t. tracheliotus, cân nặng khoảng 4,4-9,4 kg (9,7-20,7 lb) và, ở Đông Phi, trung bình chỉ có 6,2 kg (14 lb). Mặt khác, kền kền nuôi nhốt của phân loài T. t. tracheliotus lớn hơn phân loài T. t. negevensis, nặng 6,5-9,2 kg (14-20 lb) ở chim trống và 10,5-13,6 kg (23-30 lb) ở chim mái.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Museum specimen
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2019). “Torgos tracheliotos”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T22695238A155542069. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T22695238A155542069.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ Gill F., D. Donsker & P. Rasmussen (biên tập). 2020. Torgos tracheliotos. IOC World Bird List (v10.2). doi:10.14344/IOC.ML.10.2.
- ^ Vultur tracheliotos. Le Vaillant's neue Reise in das Innere von Afrika 29-30, innhf minnh họa số 9.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Torgos tracheliotus tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Torgos tracheliotos tại Wikimedia Commons
- Shirihai, Hadoram (1987). “Field characters of the Negev Lappet-faced Vulture”. International Bird Identification: Proceedings of the 4th International Identification Meeting, Eilat, 1st – 8th November 1986. International Birdwatching Centre Eilat. tr. 8–11.
- BirdLife Species Factsheet
- Lappet-faced vulture – Species text in The Atlas of Southern African Birds
- ARKive – images and movies of the lappet-faced vulture (Torgos tracheliotos)