Khác biệt giữa bản sửa đổi của “AFC Champions League Elite”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
||
(Không hiển thị 40 phiên bản của 15 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Short description|Asian association football tournament for clubs}} |
|||
{{redirect|Asian Champions League|các mục đích sử dụng khác|Champions League}} |
{{redirect|Asian Champions League|các mục đích sử dụng khác|Champions League}} |
||
{{Distinguish|Asian Cup}} |
{{Distinguish|Asian Cup}} |
||
{{Use British English|date=tháng 11 năm 2015}} |
|||
{{Use dmy dates|date=tháng 4 năm 2021}} |
|||
{{Infobox football tournament |
{{Infobox football tournament |
||
| logo = AFC Champions League |
| logo = AFC Champions League Elite logo.svg |
||
| |
| imagesize = 200px |
||
| organiser = [[Liên đoàn bóng đá châu Á|AFC]] |
|||
| founded = {{Start date and age|df=yes|1967}}<br />{{nowrap|(đổi thương hiệu vào năm 2002)}} |
|||
| |
| founded = {{Start date and age|df=yes|1967}}<br />(đổi tên thương hiệu năm 2002 và 2024) |
||
| region = Châu Á |
|||
| number of teams = 40 (vòng bảng) |
| number of teams = 40 (vòng bảng) |
||
| qualifier for = [[FIFA Club World Cup]] |
| qualifier for = [[FIFA Club World Cup]] |
||
| related comps = [[ |
| related comps = [[AFC Champions League Two]] (hạng 2) |
||
[[AFC Challenge League]] (hạng 3) |
|||
| current champions = {{flagicon|VIE}} [[ HÀ NỘI]]<br />(lần thứ 3) |
|||
| |
| current champions = {{nowrap|{{fbaicon|UAE}} [[Al Ain FC|Al Ain]] (lần thứ 2)}} |
||
| most successful club = {{nowrap|{{fbaicon|KSA}} [[Al Hilal SFC|Al-Hilal]] (4 lần)}} |
|||
| broadcasters = [[Danh sách các đài truyền hình phát sóng AFC Champions League|Danh sách các đài truyền hình]] |
|||
| website = {{ |
| website = {{URL|https://www.the-afc.com/competitions/afc-champions-league/|the-afc.com/champions-league}} |
||
| current = [[AFC Champions League |
| current = [[AFC Champions League Elite 2024–25]] |
||
}} |
}} |
||
'''AFC Champions League Elite''' (được viết tắt là '''ACLE''') là giải đấu [[bóng đá]] thường niên được tổ chức bởi [[Liên đoàn bóng đá châu Á|Liên đoàn Bóng đá Châu Á]] (AFC) và có sự tham dự của các câu lạc bộ đạt thứ hạng cao tại các giải vô địch quốc gia của các nước châu Á. Đây là giải đấu cấp câu lạc bộ danh giá nhất châu Á, được tranh tài bởi các nhà vô địch quốc gia (đối với một số quốc gia có thể có một hoặc nhiều đội) của các hiệp hội bóng đá.<ref>{{chú thích web|title=AFC Champions League: The drama, the glory....|url=https://www.the-afc.com/competitions/afc-champions-league/latest/news/afc-champions-league-the-drama-the-glory-22276|access-date=2021-07-12|website=the-AFC.com|language=en-GB|date=17 February 2015}}</ref> |
|||
Được thành lập vào năm 1967 với tên gọi ''Giải Bóng đá Vô địch các câu lạc bộ châu Á'' (''Asian Champion Club Tournament''), giải đấu đã đổi thương hiệu và lấy tên AFC Champions League vào năm 2002 do sự hợp nhất giữa Asian Club Championship, [[Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á|Asian Cup Winners' Cup]] và [[Siêu cúp bóng đá châu Á]]. Giải lấy tên hiện tại từ mùa giải [[AFC Champions League Elite 2024–25|2024–25]]. |
|||
'''AFC Champions League''' (viết tắt là '''ACL''') là giải [[bóng đá]] thường niên do [[Liên đoàn bóng đá châu Á]] tổ chức, dành cho những câu lạc bộ đạt thứ hạng cao ở giải quốc nội của các quốc gia châu Á. Được tổ chức lần đầu vào năm 2002, tiền thân của AFC Champions League là Asian Club Championship, giải đã bắt đầu vào năm 1967. |
|||
Tổng cộng có |
Tổng cộng có 24 câu lạc bộ thi đấu theo thể thức League. Các câu lạc bộ từ 12 giải đấu quốc gia mạnh nhất châu Á nhận được suất tham dự tự động. Những quốc gia này cũng đủ điều kiện tham gia [[AFC Champions League Two]]. Đội vô địch AFC Champions League sẽ đủ điều kiện tham dự [[FIFA Club World Cup]]. |
||
Câu lạc bộ |
Câu lạc bộ thành công nhất giải đấu là [[Al Hilal SFC|Al-Hilal]] của [[Ả Rập Xê Út]] với tổng cộng bốn danh hiệu vô địch. [[Al Ain FC|Al Ain]] của [[Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất]] là nhà vô địch hiện tại, sau khi đánh bại [[Yokohama F. Marinos]] của [[Nhật Bản]] ở chung kết [[AFC Champions League 2023–24]]. |
||
==Lịch sử== |
==Lịch sử== |
||
{| class="wikitable floatright" style="background:#F5FAFF; text-align:center; font-size:85%" |
|||
|+ Các nhà vô địch |
|||
|- |
|||
! Mùa giải !! Vô địch |
|||
|- |
|||
! colspan=3| Asian Champion Club Tournament |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1967|1967]] || align=left|{{fbaicon|ISR}} [[Hapoel Tel Aviv F.C.|Hapoel Tel Aviv]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1969|1969]] || align=left|{{fbaicon|ISR}} [[Maccabi Tel Aviv F.C.|Maccabi Tel Aviv]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1970|1970]] || align=left|{{fbaicon|IRI|1964}} [[Esteghlal F.C.|Esteghlal]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1971|1971]] || align=left|{{fbaicon|ISR}} [[Maccabi Tel Aviv F.C.|Maccabi Tel Aviv]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1972|1972]] || align=left|Hủy bỏ |
|||
|- |
|||
!colspan=2| 1973–1984: Không tổ chức |
|||
|- |
|||
!colspan=2| Asian Club Championship |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1985–86|1985–86]] || align=left|{{fbaicon|KOR|1984}} [[Busan IPark|Daewoo Royals]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1986|1986]] || align=left|{{fbaicon|JPN|1947}} [[JEF United Chiba|Furukawa Electric]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1987|1987]] || align=left|{{fbaicon|JPN}} [[Tokyo Verdy|Yomiuri FC]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1988–89|1988–89]] || align=left|{{fbaicon|QAT}} [[Al Sadd SC|Al-Sadd]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1989–90|1989–90]] || align=left|{{fbaicon|CHN}} [[Câu lạc bộ bóng đá Liêu Ninh Hoành Vận|Liêu Ninh]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1990–91|1990–91]] || align=left|{{fbaicon|IRI}} [[Esteghlal F.C.|Esteghlal]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1991|1991]] || align=left|{{fbaicon|KSA}} [[Al Hilal SFC|Al-Hilal]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1992–93|1992–93]] || align=left|{{fbaicon|IRI}} [[PAS Tehran F.C.|PAS Tehran]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1993–94|1993–94]] || align=left|{{fbaicon|THA}} [[Câu lạc bộ bóng đá Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan|Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1994–95|1994–95]] || align=left|{{fbaicon|THA}} [[Câu lạc bộ bóng đá Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan|Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1995|1995]] || align=left|{{fbaicon|KOR|1984}} [[Seongnam FC|Ilhwa Chunma]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1996–97|1996–97]] || align=left|{{fbaicon|KOR|1984}} [[Pohang Steelers]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1997–98|1997–98]] || align=left|{{fbaicon|KOR|1997}} [[Pohang Steelers]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1998–99|1998–99]] || align=left|{{fbaicon|JPN|1947}} [[Júbilo Iwata]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 1999–2000|1999–2000]] || align=left|{{fbaicon|KSA}} [[Al Hilal SFC|Al-Hilal]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 2000–01|2000–01]] || align=left|{{fbaicon|KOR|1997}} [[Suwon Samsung Bluewings]] |
|||
|- |
|||
| [[Asian Club Championship 2001–02|2001–02]] || align=left|{{fbaicon|KOR|1997}} [[Suwon Samsung Bluewings]] (2) |
|||
|- |
|||
!colspan=2| AFC Champions League |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2002–03|2002–03]] || align=left|{{fbaicon|UAE}} [[Al Ain FC|Al Ain]] |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2004|2004]] || align=left|{{fbaicon|KSA}} [[Ittihad FC|Al-Ittihad]] |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2005|2005]] || align=left|{{fbaicon|KSA}} [[Ittihad FC|Al-Ittihad]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2006|2006]] || align=left|{{fbaicon|KOR|1997}} [[Jeonbuk Hyundai Motors]] |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2007|2007]] || align=left|{{fbaicon|JPN}} [[Urawa Red Diamonds]] |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2008|2008]] || align=left|{{fbaicon|JPN}} [[Gamba Osaka]] |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2009|2009]] || align=left|{{fbaicon|KOR|1997}} [[Pohang Steelers]] (3) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2010|2010]] || align=left|{{fbaicon|KOR|1997}} [[Seongnam FC|Ilhwa Chunma]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2011|2011]] || align=left|{{fbaicon|QAT}} [[Al Sadd SC|Al-Sadd]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2012|2012]] || align=left|{{fbaicon|KOR}} [[Ulsan Hyundai FC|Ulsan Hyundai]] |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2013|2013]] || align=left|{{fbaicon|CHN}} [[Câu lạc bộ bóng đá Quảng Châu|Quảng Châu Hằng Đại]] |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2014|2014]] || align=left|{{fbaicon|AUS}} [[Western Sydney Wanderers FC|Western Sydney Wanderers]] |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2015|2015]] || align=left|{{fbaicon|CHN}} [[Câu lạc bộ bóng đá Quảng Châu|Quảng Châu Hằng Đại]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2016|2016]] || align=left|{{fbaicon|KOR}} [[Jeonbuk Hyundai Motors FC|Jeonbuk Hyundai Motors]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2017|2017]] || align=left|{{fbaicon|JPN}} [[Urawa Red Diamonds]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2018|2018]] || align=left|{{fbaicon|JPN}} [[Kashima Antlers]] |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2019|2019]] || align=left|{{fbaicon|KSA}} [[Al Hilal SFC|Al-Hilal]] (3) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2020|2020]] || align=left|{{fbaicon|KOR}} [[Ulsan Hyundai FC|Ulsan Hyundai]] (2) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2021|2021]] || align=left|{{fbaicon|KSA}} [[Al Hilal SFC|Al-Hilal]] (4) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2022|2022]] || align=left|{{fbaicon|JPN}} [[Urawa Red Diamonds]] (3) |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League 2023–24|2023–24]] || align=left|{{fbaicon|UAE}} [[Al Ain FC|Al Ain]] (2) |
|||
|- |
|||
!colspan=2| AFC Champions League Elite |
|||
|- |
|||
| [[AFC Champions League Elite 2024–25|2024–25]] || align=left| |
|||
|} |
|||
=== 1967–1972: Khởi đầu === |
=== 1967–1972: Khởi đầu === |
||
Bắt đầu với tên gọi Giải đấu vô địch các câu lạc bộ châu Á (''Asian Champion Club Tournament''), một giải đấu dành cho các nhà vô địch của các quốc gia [[Liên đoàn bóng đá châu Á|AFC]] và có nhiều thể thức khác nhau, với giải đấu đầu tiên được tổ chức theo thể thức loại trực tiếp và ba giải đấu tiếp theo bao gồm một vòng bảng. |
|||
Bắt đầu với tên gọi Giải đấu vô địch các câu lạc bộ châu Á (''Asian Champion Club Tournament''), giải đấu đầu tiên diễn ra bằng các trận đấu loại trực tiếp đơn giản. 2 câu lạc bộ thành công nhất của giai đoạn này là [[Hapoel Tel Aviv F.C.|Hapoel Tel Aviv]] và [[Maccabi Tel Aviv F.C.|Maccabi Tel Aviv]], đều đến từ [[Israel]]. Điều này một phần là do các đội Ả Rập đều từ chối đối đầu với họ. Năm 1970, [[Homenetmen]] của [[Liban|Lebanon]] từ chối đấu với Hapoel Tel Aviv trong trận bán kết, gián tiếp giúp Hapoel tiến vào trận chung kết, trong khi vào năm 1971, [[Al-Shorta]] của [[Iraq]] đã từ chối đấu với Maccabi Tel Aviv ba lần ở vòng sơ loại, vòng bảng và trận chung kết<ref>{{chú thích web|url=http://www.jpress.nli.org.il/Olive/APA/NLI/get/pdf.ashx?pdf=0%2BHlaC4kUNFvVrR8ITavV2M%3D|title=The Arabs' leg up to Israel in Asian football|last=Amitsur|first=D.|date=ngày 22 tháng 8 năm 1971|publisher=[[Davar]]|language=he}}</ref>. Đỉnh điểm là vào năm 1972 khi hai đội Ả Rập từ chối thi đấu với câu lạc bộ [[Maccabi Netanya]] của Israel, khiến cho Israel bị trục xuất khỏi AFC. AFC sau đó cũng xét thấy sự thiếu chuyên nghiệp và không có [[lợi nhuận]] của giải đấu nên đã hủy bỏ. |
|||
Trong khi [[Danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Israel|các câu lạc bộ Israel]] thống trị bốn phiên bản đầu tiên của giải đấu, điều này một phần là do việc các câu lạc bộ Ả Rập từ chối thi đấu với họ: |
|||
* Năm [[Asian Club Championship 1970|1970]], câu lạc bộ [[Lebanon]] [[Homenetmen Beirut F.C.|Homenetmen]] đã từ chối thi đấu với [[Hapoel Tel Aviv F.C.|Hapoel Tel Aviv]] trong trận bán kết, trận đấu đã bị hỗn loạn khi Hapoel tiến vào trận chung kết. |
|||
* Năm [[Asian Club Championship 1971|1971]], [[Aliyat Al-Shorta SC|Aliyat Al-Shorta]] của [[Iraq]] đã từ chối thi đấu với [[Maccabi Tel Aviv F.C.|Maccabi Tel Aviv]] ba lần: ở vòng sơ loại (đã được bốc thăm lại), ở vòng bảng và ở trận chung kết, trận đấu bị hỗn loạn với việc Maccabi được trao chức vô địch.<ref>{{chú thích web|url=http://www.jpress.nli.org.il/Olive/APA/NLI/get/pdf.ashx?pdf=0%2BHlaC4kUNFvVrR8ITavV2M%3D|title=The Arabs' leg up to Israel in Asian football|last=Amitsur|first=D.|publisher=[[Davar]]|language=he|date=22 August 1971}}</ref> Trong lễ trao giải cho Maccabi, các cầu thủ Aliyat Al-Shorta đã vẫy cờ Palestine quanh sân, trong khi giới truyền thông Iraq coi Aliyat Al-Shorta là đội vô địch giải đấu, với việc đội tổ chức diễu hành trên xe bus ở Baghdad.<ref>{{chú thích web|title=Al-Mal'ab Newspaper - April 1971 - Champions of Asia Return to Baghdad|url=https://www.9ory.com/uploads-05-2020/9ory-com_159036176143791.jpg|website=Kooora|language=ar|date=April 1971|access-date=20 December 2017|archive-date=25 July 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200725044347/https://www.9ory.com/uploads-05-2020/9ory-com_159036176143791.jpg|url-status=dead}}</ref> |
|||
Sau khi giải đấu năm [[Asian Club Championship 1972|1972]] đã bị AFC hủy bỏ vì nhiều lý do, trong đó có hai câu lạc bộ Ả Rập bị loại vì từ chối thi đấu với câu lạc bộ Israel [[Maccabi Netanya F.C.|Maccabi Netanya]], AFC đã đình chỉ giải đấu trong 14 năm, trong khi Israel bị trục xuất khỏi AFC vào năm 1974. |
|||
=== 1985–2002: Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á === |
=== 1985–2002: Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á === |
||
Dòng 46: | Dòng 160: | ||
=== Từ 2024–25: Kỷ nguyên Champions League Elite === |
=== Từ 2024–25: Kỷ nguyên Champions League Elite === |
||
Ngày 23 tháng 12 năm 2022, AFC đã thông báo về sự thay đổi toàn diện trong cấu trúc giải đấu cấp câu lạc bộ, trong đó giải đấu cấp cao nhất sẽ giảm từ 40 xuống còn 24 đội, mỗi khu vực Tây Á và Đông Á có 12 đội thi đấu tại vòng League mới thay thế cho vòng bảng. Tại vòng League, các đội thi đấu 8 trận với 8 đội khác nhau (4 trận trên sân nhà và 4 trận trên sân khách). 8 đội đứng đầu mỗi khu vực tham dự vòng đấu loại trực tiếp, trong đó chỉ có vòng 16 đội thi đấu hai lượt đi và về. Từ vòng tứ kết, các đội thi đấu một lượt trận duy nhất tại một địa điểm tập trung.<ref>{{chú thích web|url=https://www.the-afc.com/en/more/afc_competitions/news/afc_competitions_committee_recommends_strategic_reforms_to_elevate_asian_club_football.html|title=AFC Competitions Committee recommends strategic reforms to elevate Asian club football|date=23 December 2022|website=AFC|access-date=24 December 2022}}</ref> Vào ngày 14 tháng 8 năm 2023, AFC xác nhận rằng thể thức này sẽ được áp dụng từ mùa giải 2024–25, đồng thời đổi tên giải thành ''AFC Champions League Elite''.<ref>{{chú thích web|url=https://www.the-afc.com/en/about_afc/committees/executive_committee/news/afc_executive_committee_approves_biggest_prize_purse_in_asian_club_football_history_from_202425_announces_afc_women%E2%80%99s_champions_league.html|title=AFC Executive Committee approves biggest prize purse in Asian club football history from 2024/25; announces AFC Women's Champions League|date=14 August 2023|website=AFC|access-date=14 August 2023}}</ref> Vào tháng 12 năm 2023, Ả Rập Xê Út được trao quyền chủ nhà cho vòng chung kết trong hai mùa giải 2024–25 và 2025–26.<ref>{{chú thích web|url=https://www.the-afc.com/en/club/afc_champions_league/news/xx_1.html|title=Saudi Arabia to host AFC Champions League Elite – Final Stage|date=1 December 2023|website=AFC|access-date=18 December 2023}}</ref> |
|||
==Thể thức giải đấu== |
==Thể thức giải đấu== |
||
[[Tập tin:AFC members Champions League participants.svg|nhỏ|287x287px|Bản đồ các quốc gia AFC có đội lọt vào vòng bảng AFC Champions League (được hiển thị màu xanh lá). Các quốc gia chưa bao giờ có đại diện lọt vào ACL được hiển thị màu xanh dương.]] |
[[Tập tin:AFC members Champions League participants.svg|nhỏ|287x287px|Bản đồ các quốc gia AFC có đội lọt vào vòng League AFC Champions League Elite (trước đây là vòng bảng AFC Champions League) (được hiển thị màu xanh lá). Các quốc gia chưa bao giờ có đại diện lọt vào ACL được hiển thị màu xanh dương.]] |
||
=== Vòng loại === |
=== Vòng loại === |
||
Kể từ [[AFC Champions League |
Kể từ mùa giải [[AFC Champions League Elite 2024–25|2024–25]], AFC Champions League Elite đã bắt đầu với thể thức League gồm 24 đội, trước đó là các trận đấu vòng loại dành cho các đội không được vào thẳng giải đấu. Các đội cũng được chia thành các khu vực phía đông và phía tây. |
||
Số lượng câu lạc bộ của mỗi hiệp hội tham dự AFC Champions League được xác định hàng năm thông qua các tiêu chí do Ủy ban |
Số lượng câu lạc bộ của mỗi hiệp hội tham dự AFC Champions League được xác định hàng năm thông qua các tiêu chí do Ủy ban thi đấu AFC đặt ra<ref name="ACL format">{{Chú thích web|url=http://www.the-afc.com/en/about-afc/afc-committees/1127-executive-committee/27301-afc-exco-slots-261113.html|tựa đề=AFC ExCo okays ACL slots, format|website=The-afc.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20131203143845/http://www.the-afc.com/en/about-afc/afc-committees/1127-executive-committee/27301-afc-exco-slots-261113.html|ngày lưu trữ=3 December 2013|url-status=dead|ngày truy cập=4 July 2014}}</ref>. Các tiêu chí, là một phiên bản sửa đổi của [[hệ số UEFA]], sẽ được dùng để xác định số lượng suất cụ thể mà một hiệp hội nhận được. Xếp hạng của hiệp hội càng cao theo tiêu chí xác định thì càng có nhiều đội đại diện cho hiệp hội đó ở Champions League và càng ít vòng loại mà các đội của hiệp hội phải thi đấu. |
||
===Giải đấu=== |
===Giải đấu=== |
||
Giải đấu bắt đầu với vòng |
Giải đấu bắt đầu với vòng League gồm 24 đội, được chia thành hai khu vực: 12 đội Đông Á và 12 đội Tây Á. Mỗi đội thi đấu 8 trận với 8 đội khác nhau (4 trận trên sân nhà và 4 trận trên sân khách). 8 đội đứng đầu từ mỗi khu vực tiến vào vòng tiếp theo. |
||
Ở vòng 16 đội, các đội trong cùng khu vực được bắt cặp thi đấu dựa trên thứ hạng tại vòng League: Hạng 1 gặp hạng 8, hạng 2 gặp hạng 7, hạng 3 gặp hạng 6 và hạng 4 gặp hạng 5. Các đội thi đấu hai lượt đi và về (không áp dụng [[luật bàn thắng sân khách]], nếu hòa sau 180 phút sẽ thi đấu 30 phút hiệp phụ và sau đó, nếu cần thiết, thi đấu [[Loạt sút luân lưu (bóng đá)|loạt sút luân lưu 11m]] để xác định đội giành chiến thắng chung cuộc). 8 đội giành chiến thắng sẽ tham dự vòng chung kết theo thể thức thi đấu tập trung trên sân trung lập; bắt đầu từ đây các đội sẽ gặp các đội từ khu vực còn lại. |
|||
Ở vong tiếp theo, đội nhất từ một bảng thi đấu với đội nhì từ một bảng khác cùng khu vực. Giải đấu sử dụng [[luật bàn thắng sân khách]]: nếu tổng tỷ số của hai trận đấu bằng nhau sau 180 phút, đội nào ghi được nhiều bàn thắng hơn ở sân của đối thủ sẽ đi tiếp. Nếu số bàn thắng sân khách bằng nhau, các câu lạc bộ sẽ thi đấu thêm hai hiệp phụ, và luật bàn thắng sân khách không còn được áp dụng. Nếu tổng tỉ số vẫn bằng nhau sau hiệp phụ, trận đấu sẽ được quyết định bởi [[Loạt sút luân lưu (bóng đá)|loạt sút luân lưu]]. Các đội cùng khu vực (Đông hoặc Tây Á) tiếp tục thi đấu với nhau cho đến trận chung kết.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.the-afc.com/en/about-afc/afc-committees/1127-executive-committee/27301-afc-exco-slots-261113.html|tựa đề="AFC ExCo okays ACL slots, format". The-afc.com. Archived from the original on ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014.|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20131203143845/http://www.the-afc.com/en/about-afc/afc-committees/1127-executive-committee/27301-afc-exco-slots-261113.html|ngày lưu trữ=2013-12-03|url hỏng=|ngày truy cập=|url-status=bot: unknown}}</ref> |
|||
Các trận đấu ở vòng bảng và vòng 16 đội diễn ra trong nửa đầu năm (tháng 2 - tháng 5). Các trận đấu ở vòng đấu loại trực tiếp sau đó diễn ra trong nửa cuối năm (tháng 8 - tháng 11). Các trận đấu loại trực tiếp áp dụng thể thức hai lượt, bao gồm cả trận chung kết. |
|||
===Các quốc gia tham dự=== |
===Các quốc gia tham dự=== |
||
Dòng 89: | Dòng 202: | ||
! [[AFC Champions League 2020|2020]] |
! [[AFC Champions League 2020|2020]] |
||
! [[AFC Champions League 2021|2021]] |
! [[AFC Champions League 2021|2021]] |
||
! [[AFC Champions League 2022–23|2022–23]] |
|||
! [[AFC Champions League 2023–24|2023–24]] |
|||
|- |
|- |
||
|align=center colspan=22|'''Đông Á và Đông Nam Á''' |
|align=center colspan=22|'''Đông Á và Đông Nam Á''' |
||
Dòng 104: | Dòng 215: | ||
|2 |
|2 |
||
|2 |
|2 |
||
|3 |
|3 |
||
|1 |
|1* |
||
|3 |
|3 |
||
|2 |
|2* |
||
|2 |
|2* |
||
|3 |
|3 |
||
|2 |
|2* |
||
|2 |
|2* |
||
|3 |
|3 |
||
|0 |
|0 |
||
<!-- |
<!-- |
||
Dòng 118: | Dòng 229: | ||
|align=left|'''{{flagicon|BRU}} [[Hiệp hội bóng đá Brunei|Brunei]]''' |
|align=left|'''{{flagicon|BRU}} [[Hiệp hội bóng đá Brunei|Brunei]]''' |
||
|0* |
|0* |
||
|0 |
|||
|0 |
|0 |
||
|0 |
|0 |
||
Dòng 136: | Dòng 248: | ||
|0 |
|0 |
||
--> |
--> |
||
|2 |
|||
|1 |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|CHN}} '''[[Hiệp hội bóng đá Trung Quốc|Trung Quốc]]''' |
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|CHN}} '''[[Hiệp hội bóng đá Trung Quốc|Trung Quốc]]''' |
||
Dòng 158: | Dòng 268: | ||
|4 |
|4 |
||
|4 |
|4 |
||
|2 |
|2* |
||
|2 |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|HKG}} [[Hiệp hội bóng đá Hồng Kông|Hồng Kông]]''' |
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|HKG}} [[Hiệp hội bóng đá Hồng Kông|Hồng Kông]]''' |
||
Dòng 182: | Dòng 290: | ||
|0* |
|0* |
||
|1 |
|1 |
||
|1 |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|IDN}} [[Hiệp hội bóng đá Indonesia|Indonesia]]''' |
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|IDN}} [[Hiệp hội bóng đá Indonesia|Indonesia]]''' |
||
Dòng 205: | Dòng 311: | ||
|0* |
|0* |
||
|0 |
|0 |
||
|0 |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|JPN}} '''[[Hiệp hội bóng đá Nhật Bản|Nhật Bản]]''' |
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|JPN}} '''[[Hiệp hội bóng đá Nhật Bản|Nhật Bản]]''' |
||
Dòng 228: | Dòng 332: | ||
|3* |
|3* |
||
|4 |
|4 |
||
|4* |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|KOR}} '''[[Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc|Hàn Quốc]]''' |
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|KOR}} '''[[Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc|Hàn Quốc]]''' |
||
|2 |
|||
|2 |
|2 |
||
|2 |
|2 |
||
Dòng 237: | Dòng 340: | ||
|2 |
|2 |
||
|3 |
|3 |
||
|2 |
|||
|4 |
|||
|4 |
|4 |
||
|4 |
|4 |
||
Dòng 250: | Dòng 351: | ||
|4 |
|4 |
||
|4 |
|4 |
||
|3* |
|||
|4 |
|4 |
||
<!-- |
<!-- |
||
Dòng 274: | Dòng 376: | ||
|0 |
|0 |
||
--> |
--> |
||
|4* |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|MAS}} [[Hiệp hội bóng đá Malaysia|Malaysia]]''' |
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|MAS}} [[Hiệp hội bóng đá Malaysia|Malaysia]]''' |
||
Dòng 320: | Dòng 420: | ||
|0* |
|0* |
||
--> |
--> |
||
|1 |
|||
|1 |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{flagicon|PHI}} [[Hiệp hội bóng đá Philippines|Philippines]]''' |
|align=left|'''{{flagicon|PHI}} [[Hiệp hội bóng đá Philippines|Philippines]]''' |
||
Dòng 342: | Dòng 440: | ||
|0* |
|0* |
||
|0* |
|0* |
||
|2 |
|2 |
||
|1 |
|||
|1 |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|SIN}} [[Hiệp hội bóng đá Singapore|Singapore]]''' |
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|SIN}} [[Hiệp hội bóng đá Singapore|Singapore]]''' |
||
Dòng 365: | Dòng 461: | ||
|0* |
|0* |
||
|0* |
|0* |
||
|1 |
|||
|1 |
|||
|1 |
|1 |
||
|- |
|- |
||
Dòng 389: | Dòng 483: | ||
|1* |
|1* |
||
|4 |
|4 |
||
|2* |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|VIE}} [[Liên đoàn bóng đá Việt Nam|Việt Nam]]''' |
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|VIE}} [[Liên đoàn bóng đá Việt Nam|Việt Nam]]''' |
||
Dòng 412: | Dòng 504: | ||
|0* |
|0* |
||
|1 |
|1 |
||
|1 |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''Tổng cộng''' |
|align=left|'''Tổng cộng''' |
||
Dòng 435: | Dòng 525: | ||
|'''16''' |
|'''16''' |
||
|'''20''' |
|'''20''' |
||
|'''19''' |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
| colspan="22" align="center" |'''Tây Á''' |
| colspan="22" align="center" |'''Tây Á''' |
||
Dòng 459: | Dòng 547: | ||
|0* |
|0* |
||
|0* |
|0* |
||
|1 |
|||
|1 |
|||
|1 |
|1 |
||
|- |
|- |
||
Dòng 482: | Dòng 568: | ||
|4 |
|4 |
||
|4 |
|4 |
||
|3 |
|3* |
||
|4* |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|BHR}} [[Hiệp hội bóng đá Bahrain|Bahrain]]''' |
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|BHR}} [[Hiệp hội bóng đá Bahrain|Bahrain]]''' |
||
Dòng 505: | Dòng 589: | ||
|0 |
|0 |
||
|0* |
|0* |
||
|0 |
|0* |
||
|0 |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|IRN}} [[Liên đoàn bóng đá Iran|Iran]]''' |
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|IRN}} [[Liên đoàn bóng đá Iran|Iran]]''' |
||
Dòng 529: | Dòng 611: | ||
|4 |
|4 |
||
|4 |
|4 |
||
|2 |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|IRQ}} [[Hiệp hội bóng đá Iraq|Iraq]]''' |
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|IRQ}} [[Hiệp hội bóng đá Iraq|Iraq]]''' |
||
Dòng 551: | Dòng 631: | ||
|1* |
|1* |
||
|1* |
|1* |
||
|2 |
|2* |
||
<!-- |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{flagicon|JOR}} [[Liên đoàn bóng đá Jordan|Jordan]]'''^ |
|align=left|'''{{flagicon|JOR}} [[Liên đoàn bóng đá Jordan|Jordan]]'''^ |
||
Dòng 573: | Dòng 652: | ||
|0* |
|0* |
||
|0* |
|0* |
||
|1 |
|||
--> |
|||
|2* |
|||
|1 |
|1 |
||
|- |
|- |
||
Dòng 597: | Dòng 673: | ||
|0* |
|0* |
||
|0* |
|0* |
||
|0 |
|0* |
||
<!-- |
<!-- |
||
|- |
|- |
||
Dòng 705: | Dòng 781: | ||
|0 |
|0 |
||
--> |
--> |
||
|3* |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|QAT}} [[Hiệp hội bóng đá Qatar|Qatar]]''' |
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|QAT}} [[Hiệp hội bóng đá Qatar|Qatar]]''' |
||
Dòng 727: | Dòng 801: | ||
|3* |
|3* |
||
|2* |
|2* |
||
|3 |
|3* |
||
<!-- |
<!-- |
||
|align=left|'''{{flagicon|SRI}} [[Liên đoàn bóng đá Sri Lanka|Sri Lanka]]''' |
|align=left|'''{{flagicon|SRI}} [[Liên đoàn bóng đá Sri Lanka|Sri Lanka]]''' |
||
Dòng 750: | Dòng 824: | ||
|0 |
|0 |
||
--> |
--> |
||
|4 |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|SYR}} '''[[Liên đoàn bóng đá Syria|Syria]]''' |
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|SYR}} '''[[Liên đoàn bóng đá Syria|Syria]]''' |
||
Dòng 773: | Dòng 845: | ||
|0 |
|0 |
||
|0 |
|0 |
||
|1* |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''{{flagicon|TJK}} [[Liên đoàn bóng đá Tajikistan|Tajikistan]]''' |
|align=left|'''{{flagicon|TJK}} [[Liên đoàn bóng đá Tajikistan|Tajikistan]]''' |
||
Dòng 795: | Dòng 865: | ||
|0* |
|0* |
||
|0* |
|0* |
||
|1 |
|||
|1 |
|||
|1 |
|1 |
||
|- |
|- |
||
Dòng 819: | Dòng 887: | ||
|0 |
|0 |
||
|0 |
|0 |
||
|1 |
|||
|1 |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|UAE}} '''[[Hiệp hội bóng đá Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất|UAE]]''' |
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|UAE}} '''[[Hiệp hội bóng đá Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất|UAE]]''' |
||
Dòng 841: | Dòng 907: | ||
|3* |
|3* |
||
|4 |
|4 |
||
|3 |
|3* |
||
|0 |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|UZB}} '''[[Liên đoàn bóng đá Uzbekistan|Uzbekistan]]''' |
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|UZB}} '''[[Liên đoàn bóng đá Uzbekistan|Uzbekistan]]''' |
||
Dòng 888: | Dòng 952: | ||
|0 |
|0 |
||
--> |
--> |
||
|2* |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|align=left|'''Tổng cộng''' |
|align=left|'''Tổng cộng''' |
||
|'''8''' |
|'''8''' |
||
|''' |
|'''14''' |
||
|'''17''' |
|'''17''' |
||
|'''17''' |
|'''17''' |
||
Dòng 911: | Dòng 973: | ||
|'''16''' |
|'''16''' |
||
|'''20''' |
|'''20''' |
||
|'''20''' |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
| colspan="22" align="center" |'''Tổng cộng''' |
| colspan="22" align="center" |'''Tổng cộng''' |
||
Dòng 918: | Dòng 978: | ||
|Chung kết |
|Chung kết |
||
|'''16''' |
|'''16''' |
||
|''' |
|'''26''' |
||
|'''29''' |
|'''29''' |
||
|'''25''' |
|'''25''' |
||
Dòng 936: | Dòng 996: | ||
|'''32''' |
|'''32''' |
||
|'''40''' |
|'''40''' |
||
|'''39''' |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|Vòng loại |
|Vòng loại |
||
|53 |
|53 |
||
| |
|26 |
||
|29 |
|29 |
||
|25 |
|25 |
||
Dòng 958: | Dòng 1.016: | ||
|51 |
|51 |
||
|52 |
|52 |
||
| |
|45 |
||
| |
|} |
||
| |
|||
{|class="wikitable" style="text-align: Center;" |
|||
|- |
|||
! rowspan="2"|Quốc gia tham dự |
|||
! colspan="21"|Mùa giải |
|||
|- |
|||
! [[AFC Champions League 2022|2022]] |
|||
! [[AFC Champions League 2023–24|2023–24]] |
|||
! [[AFC Champions League Elite 2024–25|2024–25]] |
|||
|- |
|||
|align=center colspan=22|'''Đông Á và Đông Nam Á''' |
|||
|- |
|||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|AUS}} '''[[Liên đoàn bóng đá Úc|Úc]]''' |
|||
|2 |
|||
|1 |
|||
|1 |
|||
<!-- |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|BRU}} [[Hiệp hội bóng đá Brunei|Brunei]]''' |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
--> |
|||
|- |
|||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|CHN}} '''[[Hiệp hội bóng đá Trung Quốc|Trung Quốc]]''' |
|||
|2 |
|||
|3* |
|||
|3* |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|HKG}} [[Hiệp hội bóng đá Hồng Kông|Hồng Kông]]''' |
|||
|1 |
|||
|1* |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|IDN}} [[Hiệp hội bóng đá Indonesia|Indonesia]]''' |
|||
|0 |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|JPN}} '''[[Hiệp hội bóng đá Nhật Bản|Nhật Bản]]''' |
|||
|4 |
|||
|4 |
|||
|3 |
|||
|- |
|||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|KOR}} '''[[Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc|Hàn Quốc]]''' |
|||
|4 |
|||
|4 |
|||
|3 |
|||
<!-- |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|MAC}} [[Hiệp hội bóng đá Ma Cao|Ma Cao]]''' |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
--> |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|MAS}} [[Hiệp hội bóng đá Malaysia|Malaysia]]''' |
|||
|1 |
|||
|1 |
|||
|1 |
|||
<!-- |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|MYA}} [[Liên đoàn bóng đá Myanmar|Myanmar]]''' |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0* |
|||
|0* |
|||
|0* |
|||
|0* |
|||
|0* |
|||
|0* |
|||
--> |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|PHI}} [[Hiệp hội bóng đá Philippines|Philippines]]''' |
|||
|1* |
|||
|1 |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|SIN}} [[Hiệp hội bóng đá Singapore|Singapore]]''' |
|||
|1 |
|||
|1 |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|THA}} [[Hiệp hội bóng đá Thái Lan|Thái Lan]]''' |
|||
|2* |
|||
|3* |
|||
|2* |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|VIE}} [[Liên đoàn bóng đá Việt Nam|Việt Nam]]''' |
|||
|1 |
|||
|1* |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''Tổng cộng''' |
|||
|'''19''' |
|||
|'''20''' |
|||
|'''12''' |
|||
|- |
|||
| colspan="22" align="center" |'''Tây Á''' |
|||
|- |
|||
|align=left|{{flagicon|IND}} '''[[Liên đoàn bóng đá Ấn Độ|Ấn Độ]]''' |
|||
|1 |
|||
|1 |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|KSA}} '''[[Liên đoàn bóng đá Ả Rập Saudi|Ả Rập Saudi]]''' |
|||
|4 |
|||
|4 |
|||
|3 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|BHR}} [[Hiệp hội bóng đá Bahrain|Bahrain]]''' |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|IRN}} [[Liên đoàn bóng đá Iran|Iran]]''' |
|||
|2 |
|||
|3* |
|||
|2 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|IRQ}} [[Hiệp hội bóng đá Iraq|Iraq]]''' |
|||
|1* |
|||
|1 |
|||
|1 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|JOR}} [[Liên đoàn bóng đá Jordan|Jordan]]'''^ |
|||
|1 |
|||
|1* |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|KUW}} '''[[Hiệp hội bóng đá Kuwait|Kuwait]]''' |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
<!-- |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|KGZ}} [[Liên đoàn bóng đá Cộng hòa Kyrgyz|Kyrgyzstan]]''' |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|LIB}} [[Hiệp hội bóng đá Lebanon|Lebanon]]''' |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|MDV}} [[Hiệp hội bóng đá Maldives|Maldives]]''' |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|OMN}} [[Hiệp hội bóng đá Oman|Oman]]''' |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0* |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|PLE}} [[Hiệp hội bóng đá Palestine|Palestine]]''' |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
--> |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{Biểu tượng lá cờ|QAT}} [[Hiệp hội bóng đá Qatar|Qatar]]''' |
|||
|4 |
|||
|2* |
|||
|3* |
|||
<!-- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|SRI}} [[Liên đoàn bóng đá Sri Lanka|Sri Lanka]]''' |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
--> |
|||
|- |
|||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|SYR}} '''[[Liên đoàn bóng đá Syria|Syria]]''' |
|||
|0 |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|TJK}} [[Liên đoàn bóng đá Tajikistan|Tajikistan]]''' |
|||
|1 |
|||
|1 |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|TKM}} '''[[Liên đoàn bóng đá Turkmenistan|Turkmenistan]]''' |
|||
|1 |
|||
|1 |
|||
|0 |
|||
|- |
|||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|UAE}} '''[[Hiệp hội bóng đá Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất|UAE]]''' |
|||
|3* |
|||
|2* |
|||
|3* |
|||
|- |
|||
|align=left|{{Biểu tượng lá cờ|UZB}} '''[[Liên đoàn bóng đá Uzbekistan|Uzbekistan]]''' |
|||
|2 |
|||
|4 |
|||
|1 |
|||
<!-- |
|||
|- |
|||
|align=left|'''{{flagicon|YEM}} [[Hiệp hội bóng đá Yemen|Yemen]]''' |
|||
|0* |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
|0 |
|||
--> |
|||
|- |
|||
|align=left|'''Tổng cộng''' |
|||
|'''20''' |
|||
|'''20''' |
|||
|'''12''' |
|||
|- |
|||
| colspan="22" align="center" |'''Tổng cộng''' |
|||
|- |
|||
|Chung kết |
|||
|'''39''' |
|||
|'''40''' |
|||
|'''24''' |
|||
|- |
|||
|Vòng loại |
|||
|46 |
|||
|53 |
|||
|27 |
|||
|} |
|} |
||
<!-- ^ Ấn Độ nằm ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á mùa giải 2002-03, 2014 và 2015 --> |
<!-- ^ Ấn Độ nằm ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á mùa giải 2002-03, 2014 và 2015 --> |
||
Dòng 973: | Dòng 1.405: | ||
|Vòng sơ loại |
|Vòng sơ loại |
||
|Không |
|Không |
||
| |
|30.000 [[Đô la Mỹ|USD]] |
||
|- |
|- |
||
|Vòng |
|Vòng play-off |
||
|Không |
|Không |
||
| |
|30.000 [[Đô la Mỹ|USD]] |
||
|- |
|- |
||
|Vòng bảng |
|Vòng bảng |
||
|Thắng: 50.000 USD |
|Thắng: 50.000 [[Đô la Mỹ|USD]] |
||
Hòa: 10.000 USD |
Hòa: 10.000 USD |
||
| |
|45,000 [[Đô la Mỹ|USD]] |
||
|- |
|- |
||
|Vòng 16 đội |
|Vòng 16 đội |
||
|100.000 USD |
|100.000 USD |
||
| |
|45,000 [[Đô la Mỹ|USD]] |
||
|- |
|- |
||
|Tứ kết |
|Tứ kết |
||
|150.000 USD |
|150.000 USD |
||
| |
|45,000 [[Đô la Mỹ|USD]] |
||
|- |
|- |
||
|Bán kết |
|Bán kết |
||
|250.000 USD |
|250.000 USD |
||
| |
|45,000 [[Đô la Mỹ|USD]] |
||
|- |
|- |
||
|Chung kết |
|Chung kết |
||
|Vô địch: 4.000.000 USD |
|Vô địch: 4.000.000 USD |
||
Á quân: 2.000.000 USD |
Á quân: 2.000.000 USD |
||
| |
|90,000 [[Đô la Mỹ|USD]] |
||
|} |
|} |
||
Dòng 1.024: | Dòng 1.456: | ||
!Câu lạc bộ |
!Câu lạc bộ |
||
!Số lần vô địch |
!Số lần vô địch |
||
!Số lần |
!Số lần á quân |
||
!Năm vô địch |
!Năm vô địch |
||
!Năm |
!Năm á quân |
||
|- |
|- |
||
Dòng 1.038: | Dòng 1.470: | ||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|KOR}} [[Seongnam FC]]||align=center|2||align=center|2||[[Asian Club Championship 1995|1995]], [[AFC Champions League 2010|2010]]||[[Asian Club Championship 1996–97|1996–97]], [[AFC Champions League 2004|2004]] |
| {{Biểu tượng lá cờ|KOR}} [[Seongnam FC]]||align=center|2||align=center|2||[[Asian Club Championship 1995|1995]], [[AFC Champions League 2010|2010]]||[[Asian Club Championship 1996–97|1996–97]], [[AFC Champions League 2004|2004]] |
||
|- |
|||
| {{Biểu tượng lá cờ|UAE}} [[Al Ain FC|Al Ain]]|| align="center" |2|| align="center" |2||[[AFC Champions League 2002–03|2002–03]], [[AFC Champions League 2023–24|2023–24]] ||[[AFC Champions League 2005|2005]], [[AFC Champions League 2016|2016]] |
|||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|KSA}} [[Al-Ittihad (Jeddah)|Al-Ittihad]]|| align="center" |2|| align="center" |1||[[AFC Champions League 2004|2004]], [[AFC Champions League 2005|2005]]||[[AFC Champions League 2009|2009]] |
| {{Biểu tượng lá cờ|KSA}} [[Al-Ittihad (Jeddah)|Al-Ittihad]]|| align="center" |2|| align="center" |1||[[AFC Champions League 2004|2004]], [[AFC Champions League 2005|2005]]||[[AFC Champions League 2009|2009]] |
||
Dòng 1.045: | Dòng 1.479: | ||
| {{Biểu tượng lá cờ|ISR}} [[Maccabi Tel Aviv F.C.|Maccabi Tel Aviv]]<sup>2</sup>|| align="center" |2|| align="center" |0||[[Asian Club Championship 1969|1969]], [[Asian Club Championship 1971|1971]]||– |
| {{Biểu tượng lá cờ|ISR}} [[Maccabi Tel Aviv F.C.|Maccabi Tel Aviv]]<sup>2</sup>|| align="center" |2|| align="center" |0||[[Asian Club Championship 1969|1969]], [[Asian Club Championship 1971|1971]]||– |
||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|QAT}} [[Al Sadd SC|Al |
| {{Biểu tượng lá cờ|QAT}} [[Al Sadd SC|Al-Sadd]]|| align="center" |2|| align="center" |0||[[Asian Club Championship 1988–89|1988–89]], [[AFC Champions League 2011|2011]]||– |
||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|THA}} [[Câu lạc bộ bóng đá Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan|Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan]]<sup>1</sup>|| align="center" |2|| align="center" |0||[[Asian Club Championship 1993–94|1993–94]], [[Asian Club Championship 1994–95|1994–95]]||– |
| {{Biểu tượng lá cờ|THA}} [[Câu lạc bộ bóng đá Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan|Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan]]<sup>1</sup>|| align="center" |2|| align="center" |0||[[Asian Club Championship 1993–94|1993–94]], [[Asian Club Championship 1994–95|1994–95]]||– |
||
Dòng 1.056: | Dòng 1.490: | ||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|JPN}} [[Júbilo Iwata]]||align=center|1||align=center|2||[[Asian Club Championship 1998–99|1998–99]]||[[Asian Club Championship 1999-2000|1999–2000]], [[Asian Club Championship 2000–01|2000–01]] |
| {{Biểu tượng lá cờ|JPN}} [[Júbilo Iwata]]||align=center|1||align=center|2||[[Asian Club Championship 1998–99|1998–99]]||[[Asian Club Championship 1999-2000|1999–2000]], [[Asian Club Championship 2000–01|2000–01]] |
||
|- |
|||
| {{Biểu tượng lá cờ|UAE}} [[Al Ain FC|Al-Ain]]|| align="center" |1|| align="center" |2||[[AFC Champions League 2002-03|2002–03]]||[[AFC Champions League 2005|2005]], [[AFC Champions League 2016|2016]] |
|||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|ISR}} [[Hapoel Tel Aviv F.C.|Hapoel Tel Aviv]]<sup>2</sup>||align=center|1||align=center|1||[[Asian Club Championship 1967|1967]]||[[Asian Club Championship 1970|1970]] |
| {{Biểu tượng lá cờ|ISR}} [[Hapoel Tel Aviv F.C.|Hapoel Tel Aviv]]<sup>2</sup>||align=center|1||align=center|1||[[Asian Club Championship 1967|1967]]||[[Asian Club Championship 1970|1970]] |
||
Dòng 1.077: | Dòng 1.509: | ||
| {{Biểu tượng lá cờ|JPN}} [[Kashima Antlers]]|| align="center" |1|| align="center" |0||[[AFC Champions League 2018|2018]]|||– |
| {{Biểu tượng lá cờ|JPN}} [[Kashima Antlers]]|| align="center" |1|| align="center" |0||[[AFC Champions League 2018|2018]]|||– |
||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|KSA}} [[Al |
| {{Biểu tượng lá cờ|KSA}} [[Al Ahli Saudi FC|Al-Ahli]]|| align="center" |0||align=center|2||–||[[Asian Club Championship 1985–86|1985–86]], [[AFC Champions League 2012|2012]] |
||
|- |
|||
| {{Biểu tượng lá cờ|JPN}} [[Yokohama F. Marinos]]|| align="center" |0|| align="center" |2||–||[[Asian Club Championship 1989–90|1989–90]], [[AFC Champions League 2023–24|2023–24]] |
|||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|KOR}} [[FC Seoul]]|| align="center" |0|| align="center" |2||–||[[Asian Club Championship 2001–02|2001–02]], [[AFC Champions League 2013|2013]] |
| {{Biểu tượng lá cờ|KOR}} [[FC Seoul]]|| align="center" |0|| align="center" |2||–||[[Asian Club Championship 2001–02|2001–02]], [[AFC Champions League 2013|2013]] |
||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|IRN}} [[Persepolis F.C.|Persepolis]]|| align="center" |0|| align="center" | |
| {{Biểu tượng lá cờ|IRN}} [[Persepolis F.C.|Persepolis]]|| align="center" |0|| align="center" |2||–||[[AFC Champions League 2018|2018]], [[AFC Champions League 2020|2020]] |
||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|MYS}} [[Selangor FA|Selangor]]|| align="center" |0|| align="center" |1||–||[[Asian Club Championship 1967|1967]] |
| {{Biểu tượng lá cờ|MYS}} [[Selangor FA|Selangor]]|| align="center" |0|| align="center" |1||–||[[Asian Club Championship 1967|1967]] |
||
Dòng 1.090: | Dòng 1.524: | ||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|IRQ}} [[Al-Rasheed SC|Al-Rasheed]]<sup>1</sup>|| align="center" |0|| align="center" |1||–||[[Asian Club Championship 1988–89|1988–89]] |
| {{Biểu tượng lá cờ|IRQ}} [[Al-Rasheed SC|Al-Rasheed]]<sup>1</sup>|| align="center" |0|| align="center" |1||–||[[Asian Club Championship 1988–89|1988–89]] |
||
|- |
|||
| {{Biểu tượng lá cờ|JPN}} [[Yokohama F. Marinos]]|| align="center" |0|| align="center" |1||–||[[Asian Club Championship 1989–90|1989–90]] |
|||
|- |
|- |
||
| {{Biểu tượng lá cờ|KSA}} [[Al Shabab FC (Riyadh)|Al-Shabab]]|| align="center" |0|| align="center" |1||–||[[Asian Club Championship 1992–93|1992–93]] |
| {{Biểu tượng lá cờ|KSA}} [[Al Shabab FC (Riyadh)|Al-Shabab]]|| align="center" |0|| align="center" |1||–||[[Asian Club Championship 1992–93|1992–93]] |
||
Dòng 1.130: | Dòng 1.562: | ||
|19 |
|19 |
||
|- |
|- |
||
|align=left|{{JPN}}|||8||| |
|align=left|{{JPN}}|||8|||5 |
||
| |
|13 |
||
|- |
|- |
||
|align=left|{{KSA}}|||6|||10 |
|align=left|{{KSA}}|||6|||10 |
||
Dòng 1.144: | Dòng 1.576: | ||
| align="left" |{{ISR}}|||3|||1 |
| align="left" |{{ISR}}|||3|||1 |
||
|4 |
|4 |
||
|- |
|||
| align="left" |{{UAE}}|||2|||3 |
|||
|5 |
|||
|- |
|- |
||
| align="left" |{{QAT}}|||2|||1 |
| align="left" |{{QAT}}|||2|||1 |
||
Dòng 1.150: | Dòng 1.585: | ||
| align="left" |{{THA}}|||2|||1 |
| align="left" |{{THA}}|||2|||1 |
||
|3 |
|3 |
||
|- |
|||
| align="left" |{{UAE}}|||1|||3 |
|||
|4 |
|||
|- |
|- |
||
| align="left" |{{AUS}}|||1|||1 |
| align="left" |{{AUS}}|||1|||1 |
||
Dòng 1.232: | Dòng 1.664: | ||
|<ref>{{chú thích báo|date=27 May 2001|title=수원 삼성, 아시아클럽축구 평정|language=ko|newspaper=[[The Chosun Ilbo]]|url=http://www.chosun.com/site/data/html_dir/2001/05/27/2001052770096.html|access-date=14 September 2021|archive-url=https://web.archive.org/web/20210607115059/https://www.chosun.com/site/data/html_dir/2001/05/27/2001052770096.html|archive-date=7 June 2021}}</ref> |
|<ref>{{chú thích báo|date=27 May 2001|title=수원 삼성, 아시아클럽축구 평정|language=ko|newspaper=[[The Chosun Ilbo]]|url=http://www.chosun.com/site/data/html_dir/2001/05/27/2001052770096.html|access-date=14 September 2021|archive-url=https://web.archive.org/web/20210607115059/https://www.chosun.com/site/data/html_dir/2001/05/27/2001052770096.html|archive-date=7 June 2021}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
|[[Asian Club Championship 2001–02|2001–02]] |
|[[Asian Club Championship 2001–02|2001–02]] ||colspan="3" align="center" {{NA}} |
||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|[[AFC Champions League 2002–03|2002–03]] |
|[[AFC Champions League 2002–03|2002–03]] |
||
Dòng 1.331: | Dòng 1.760: | ||
|<ref>{{Chú thích web|url=https://www.arabnews.com/node/1974281/sport|title=Al-Hilal reign in Asia after tale of two Al-Dawsaris in AFC Champions League triumph|date=24 November 2021|website=Arab News|language=en|access-date=24 November 2021}}</ref> |
|<ref>{{Chú thích web|url=https://www.arabnews.com/node/1974281/sport|title=Al-Hilal reign in Asia after tale of two Al-Dawsaris in AFC Champions League triumph|date=24 November 2021|website=Arab News|language=en|access-date=24 November 2021}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
|[[AFC Champions League |
|[[AFC Champions League 2022|2022]] |
||
|{{Flagicon|JPN}} [[Sakai Hiroki|Hiroki Sakai]] |
|{{Flagicon|JPN}} [[Sakai Hiroki|Hiroki Sakai]] |
||
|{{Flagicon|JPN}} [[Urawa Red Diamonds]] |
|{{Flagicon|JPN}} [[Urawa Red Diamonds]] |
||
|<ref>{{Chú thích web|url=https://www.the-afc.com/en/club/afc_champions_league/news/ |
|<ref>{{Chú thích web|url=https://www.the-afc.com/en/club/afc_champions_league/news/urawa's_sakai_crowned_most_valuable_player_.html|tựa đề=Urawa's Hiroki Sakai crowned Most Valuable Player|website=the-AFC|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2023-05-08}}</ref> |
||
|- |
|||
|[[AFC Champions League 2023–24|2023–24]] |
|||
|{{Flagicon|MAR}} [[Soufiane Rahimi]] |
|||
|{{flagicon|UAE}} [[Al Ain FC|Al Ain]] |
|||
| |
|||
|} |
|} |
||
Dòng 1.401: | Dòng 1.835: | ||
| align="center" |[[AFC Champions League 2014|2014]] |
| align="center" |[[AFC Champions League 2014|2014]] |
||
|{{flagicon|GHA}} [[Asamoah Gyan]] |
|{{flagicon|GHA}} [[Asamoah Gyan]] |
||
|{{flagicon|UAE}} [[Al Ain FC|Al |
|{{flagicon|UAE}} [[Al Ain FC|Al Ain]] |
||
| align="center" |12 |
| align="center" |12 |
||
|- |
|- |
||
Dòng 1.439: | Dòng 1.873: | ||
| align="center" |9 |
| align="center" |9 |
||
|- |
|- |
||
| align="center" |[[AFC Champions League |
| align="center" |[[AFC Champions League 2022|2022]] |
||
|{{Flagicon|BEL}} [[Edmilson Junior]]<ref>{{Chú thích web|url=https://www.the-afc.com/en/club/afc_champions_league/news/acl_2022_final_-_top_scorer_1.html|tựa đề=Al |
|{{Flagicon|BEL}} [[Edmilson Junior]]<ref>{{Chú thích web|url=https://www.the-afc.com/en/club/afc_champions_league/news/acl_2022_final_-_top_scorer_1.html|tựa đề=Al Duhail's Edmilson Junior scoops Top Scorer Award|website=the-AFC|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2023-05-08}}</ref> |
||
| align="center" |8 |
| align="center" |8 |
||
|- |
|||
| align="center" |[[AFC Champions League 2023–24|2023–24]] |
|||
|{{Flagicon|MAR}} [[Soufiane Rahimi]] |
|||
|{{flagicon|UAE}} [[Al Ain FC|Al Ain]] |
|||
| align="center" |13 |
|||
|} |
|} |
||
===Đội đoạt giải |
===Đội đoạt giải Fairplay=== |
||
{| class="wikitable" |
{| class="wikitable" |
||
!Năm |
!Năm |
||
Dòng 1.494: | Dòng 1.933: | ||
|{{flagicon|KSA}} [[Al Hilal SFC|Al-Hilal]]<ref>{{Chú thích web|url=https://asumetech.com/salem-al-dosari-is-the-best-player-in-asia/|title=Salem Al-Dosari is the best player in Asia|date=24 November 2021|website=Asume Tech|access-date=24 November 2021}}</ref> |
|{{flagicon|KSA}} [[Al Hilal SFC|Al-Hilal]]<ref>{{Chú thích web|url=https://asumetech.com/salem-al-dosari-is-the-best-player-in-asia/|title=Salem Al-Dosari is the best player in Asia|date=24 November 2021|website=Asume Tech|access-date=24 November 2021}}</ref> |
||
|- |
|- |
||
| align="center" |[[AFC Champions League |
| align="center" |[[AFC Champions League 2022|2022]] |
||
|{{flagicon|JPN}} [[Urawa Red Diamonds]] |
|{{flagicon|JPN}} [[Urawa Red Diamonds]] |
||
|} |
|} |
||
Dòng 1.507: | Dòng 1.946: | ||
== Liên kết ngoài == |
== Liên kết ngoài == |
||
* {{en}} [http://www.afcchampionsleague.com/en/news/ Trang chủ của AFC Champions League] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20060721091616/http://www.afcchampionsleague.com/en/news/ |date = ngày 21 tháng 7 năm 2006}} |
* {{en}} [http://www.afcchampionsleague.com/en/news/ Trang chủ của AFC Champions League] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20060721091616/http://www.afcchampionsleague.com/en/news/ |date = ngày 21 tháng 7 năm 2006}} |
||
{{Vô địch AFC Champions League}} |
{{AFC Champions League}}{{Vô địch AFC Champions League}} |
||
{{Bóng đá châu Á}} |
{{Bóng đá châu Á}} |
||
{{International club football}} |
|||
[[Thể loại:AFC Champions League| ]] |
[[Thể loại:AFC Champions League| ]] |
Phiên bản lúc 03:43, ngày 19 tháng 9 năm 2024
Cơ quan tổ chức | AFC |
---|---|
Thành lập | 1967 (đổi tên thương hiệu năm 2002 và 2024) |
Khu vực | Châu Á |
Số đội | 40 (vòng bảng) |
Vòng loại cho | FIFA Club World Cup |
Giải đấu liên quan | AFC Champions League Two (hạng 2) AFC Challenge League (hạng 3) |
Đội vô địch hiện tại | Al Ain (lần thứ 2) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Al-Hilal (4 lần) |
Trang web | the-afc |
AFC Champions League Elite 2024–25 |
AFC Champions League Elite (được viết tắt là ACLE) là giải đấu bóng đá thường niên được tổ chức bởi Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) và có sự tham dự của các câu lạc bộ đạt thứ hạng cao tại các giải vô địch quốc gia của các nước châu Á. Đây là giải đấu cấp câu lạc bộ danh giá nhất châu Á, được tranh tài bởi các nhà vô địch quốc gia (đối với một số quốc gia có thể có một hoặc nhiều đội) của các hiệp hội bóng đá.[1]
Được thành lập vào năm 1967 với tên gọi Giải Bóng đá Vô địch các câu lạc bộ châu Á (Asian Champion Club Tournament), giải đấu đã đổi thương hiệu và lấy tên AFC Champions League vào năm 2002 do sự hợp nhất giữa Asian Club Championship, Asian Cup Winners' Cup và Siêu cúp bóng đá châu Á. Giải lấy tên hiện tại từ mùa giải 2024–25.
Tổng cộng có 24 câu lạc bộ thi đấu theo thể thức League. Các câu lạc bộ từ 12 giải đấu quốc gia mạnh nhất châu Á nhận được suất tham dự tự động. Những quốc gia này cũng đủ điều kiện tham gia AFC Champions League Two. Đội vô địch AFC Champions League sẽ đủ điều kiện tham dự FIFA Club World Cup.
Câu lạc bộ thành công nhất giải đấu là Al-Hilal của Ả Rập Xê Út với tổng cộng bốn danh hiệu vô địch. Al Ain của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất là nhà vô địch hiện tại, sau khi đánh bại Yokohama F. Marinos của Nhật Bản ở chung kết AFC Champions League 2023–24.
Lịch sử
1967–1972: Khởi đầu
Bắt đầu với tên gọi Giải đấu vô địch các câu lạc bộ châu Á (Asian Champion Club Tournament), một giải đấu dành cho các nhà vô địch của các quốc gia AFC và có nhiều thể thức khác nhau, với giải đấu đầu tiên được tổ chức theo thể thức loại trực tiếp và ba giải đấu tiếp theo bao gồm một vòng bảng.
Trong khi các câu lạc bộ Israel thống trị bốn phiên bản đầu tiên của giải đấu, điều này một phần là do việc các câu lạc bộ Ả Rập từ chối thi đấu với họ:
- Năm 1970, câu lạc bộ Lebanon Homenetmen đã từ chối thi đấu với Hapoel Tel Aviv trong trận bán kết, trận đấu đã bị hỗn loạn khi Hapoel tiến vào trận chung kết.
- Năm 1971, Aliyat Al-Shorta của Iraq đã từ chối thi đấu với Maccabi Tel Aviv ba lần: ở vòng sơ loại (đã được bốc thăm lại), ở vòng bảng và ở trận chung kết, trận đấu bị hỗn loạn với việc Maccabi được trao chức vô địch.[2] Trong lễ trao giải cho Maccabi, các cầu thủ Aliyat Al-Shorta đã vẫy cờ Palestine quanh sân, trong khi giới truyền thông Iraq coi Aliyat Al-Shorta là đội vô địch giải đấu, với việc đội tổ chức diễu hành trên xe bus ở Baghdad.[3]
Sau khi giải đấu năm 1972 đã bị AFC hủy bỏ vì nhiều lý do, trong đó có hai câu lạc bộ Ả Rập bị loại vì từ chối thi đấu với câu lạc bộ Israel Maccabi Netanya, AFC đã đình chỉ giải đấu trong 14 năm, trong khi Israel bị trục xuất khỏi AFC vào năm 1974.
1985–2002: Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á
Năm 1985-1986 đánh dấu sự trở lại của giải đấu cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Á với tên gọi Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á (Asian Club Championship). Năm 1990, AFC cho ra mắt Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á (Asian Cup Winners Cup, thường được gọi là Cúp C2 châu Á), và đến năm 1995 là Siêu cúp bóng đá châu Á.
2002–2024: Kỷ nguyên Champions League
Mùa giải 2002-03 chứng kiến Giải vô địch các câu lạc bộ châu Á, Cúp C2 châu Á và Siêu cúp bóng đá châu Á sáp nhập để trở thành AFC Champions League. Vòng sơ loại theo thể thức đấu loại trực tiếp sẽ chọn ra 8 đội mạnh nhất cùng với 8 câu lạc bộ xuất sắc nhất từ 2 khu vực phía đông và tây châu Á tiến vào vòng bảng. Trong mùa giải đầu tiên dưới tên gọi AFC Champions League, Al-Ain đánh bại BEC Tero với tỉ số 2–1 để trở thành nhà vô địch. Giải đấu sau đó đã bị hoãn lại 1 năm do virus SARS.
Giải đấu đã được tái ra mắt vào năm 2004 với 29 câu lạc bộ tới từ 14 quốc gia. Không giống như các năm trước, lịch thi đấu đã được thay đổi và diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11. Trong giai đoạn đầu của giải, 28 câu lạc bộ được chia thành 7 nhóm, mỗi nhóm bao gồm 4 đội đến từ cùng 1 khu vực (Đông Á và Tây Á) để giảm chi phí đi lại, với các trận đấu vòng bảng diễn ra theo thể thức sân nhà và sân khách. Sau đó, 7 đội bóng đứng đầu mỗi nhóm cùng với đương kim vô địch vào vòng tứ kết. Các vòng tứ kết, bán kết và trận chung kết diễn ra theo hình thức lượt đi-lượt về, có áp dụng luật bàn thắng sân khách, hiệp phụ và loạt sút luân lưu như loạt tie-break.
Mùa giải 2005, các câu lạc bộ của Syria bắt đầu tham gia vào giải đấu. 2 năm sau, đến lượt các câu lạc bộ của Úc cũng tham gia giải đấu khi Úc gia nhập AFC vào năm 2006. Do sự thiếu chuyên nghiệp trong bóng đá tại châu Á, nhiều vấn đề vẫn còn tồn tại trong các giải đấu, chẳng hạn như về bạo lực sân cỏ hay chậm nộp danh sách đăng ký cầu thủ. Nhiều người đã đổ lỗi cho việc tiền thưởng ít cùng chi phí đi lại đắt đỏ như là 1 lý do.
Champions League năm 2009 mở rộng lên 32 câu lạc bộ với 10 giải đấu vô địch quốc gia hàng đầu châu Á sẽ có các câu lạc bộ được vào trực tiếp vòng bảng. Mỗi quốc gia có tối đa 4 đội tham dự, mặc dù không bằng một phần 3 số đội tham gia tại giải đấu cao nhất của mỗi quốc gia, tuy nhiên điều này sẽ tùy thuộc vào giải vô địch của quốc gia đó, cấu trúc giải đấu (chuyên nghiệp), tiếp thị, tài chính, và các tiêu chuẩn khác do Ủy ban AFC Pro-League đưa ra mà sẽ đưa ra quyết định về số đội bóng được tham dự từ giải đấu đó.[4] Các tiêu chí đánh giá và xếp hạng giải đấu cho các quốc gia thành viên tham gia sẽ được AFC điều chỉnh 2 năm 1 lần.[5]
Giải thưởng đã được tăng lên đáng kể từ mùa giải 2009 và các câu lạc bộ có thể kiếm được 1 khoản tiền thưởng ngay cả ở vòng bảng tùy thuộc vào hiệu suất của họ. Phân nhóm được tiến hành theo cách thức giống như 4 giải đấu trước đó, tức là vẫn theo khu vực Đông và Tây Á với bốn bảng của mỗi khu vực. Vòng 16 đội vẫn tiến hành theo thể thức khu vực, tức là 4 đội nhất và 4 đội nhì trong cùng một khu vực sẽ tiến hành thi đấu 1 trận duy nhất để tìm ra 4 đội xuất sắc nhất của mỗi khu vực vào vòng tứ kết. Vòng tứ kết và bán kết sẽ diễn ra theo thể thức lượt đi và về còn trận chung kết sẽ diễn ra một trận duy nhất tại sân trung lập được lựa chọn từ trước.
Western Sydney Wanderers trở thành câu lạc bộ đầu tiên của Úc vô địch của AFC Champions League sau khi họ đánh bại Al-Hilal 1–0 trong trận chung kết 2014.
Năm 2021, vòng bảng được mở rộng từ 32 lên 40 đội, cả hai khu vực phía Tây và phía Đông đều có năm bảng bốn đội. Sự phân bổ vị trí cho sáu hiệp hội thành viên hàng đầu ở mỗi khu vực vẫn không thay đổi.[6]
Từ 2024–25: Kỷ nguyên Champions League Elite
Ngày 23 tháng 12 năm 2022, AFC đã thông báo về sự thay đổi toàn diện trong cấu trúc giải đấu cấp câu lạc bộ, trong đó giải đấu cấp cao nhất sẽ giảm từ 40 xuống còn 24 đội, mỗi khu vực Tây Á và Đông Á có 12 đội thi đấu tại vòng League mới thay thế cho vòng bảng. Tại vòng League, các đội thi đấu 8 trận với 8 đội khác nhau (4 trận trên sân nhà và 4 trận trên sân khách). 8 đội đứng đầu mỗi khu vực tham dự vòng đấu loại trực tiếp, trong đó chỉ có vòng 16 đội thi đấu hai lượt đi và về. Từ vòng tứ kết, các đội thi đấu một lượt trận duy nhất tại một địa điểm tập trung.[7] Vào ngày 14 tháng 8 năm 2023, AFC xác nhận rằng thể thức này sẽ được áp dụng từ mùa giải 2024–25, đồng thời đổi tên giải thành AFC Champions League Elite.[8] Vào tháng 12 năm 2023, Ả Rập Xê Út được trao quyền chủ nhà cho vòng chung kết trong hai mùa giải 2024–25 và 2025–26.[9]
Thể thức giải đấu
Vòng loại
Kể từ mùa giải 2024–25, AFC Champions League Elite đã bắt đầu với thể thức League gồm 24 đội, trước đó là các trận đấu vòng loại dành cho các đội không được vào thẳng giải đấu. Các đội cũng được chia thành các khu vực phía đông và phía tây.
Số lượng câu lạc bộ của mỗi hiệp hội tham dự AFC Champions League được xác định hàng năm thông qua các tiêu chí do Ủy ban thi đấu AFC đặt ra[10]. Các tiêu chí, là một phiên bản sửa đổi của hệ số UEFA, sẽ được dùng để xác định số lượng suất cụ thể mà một hiệp hội nhận được. Xếp hạng của hiệp hội càng cao theo tiêu chí xác định thì càng có nhiều đội đại diện cho hiệp hội đó ở Champions League và càng ít vòng loại mà các đội của hiệp hội phải thi đấu.
Giải đấu
Giải đấu bắt đầu với vòng League gồm 24 đội, được chia thành hai khu vực: 12 đội Đông Á và 12 đội Tây Á. Mỗi đội thi đấu 8 trận với 8 đội khác nhau (4 trận trên sân nhà và 4 trận trên sân khách). 8 đội đứng đầu từ mỗi khu vực tiến vào vòng tiếp theo.
Ở vòng 16 đội, các đội trong cùng khu vực được bắt cặp thi đấu dựa trên thứ hạng tại vòng League: Hạng 1 gặp hạng 8, hạng 2 gặp hạng 7, hạng 3 gặp hạng 6 và hạng 4 gặp hạng 5. Các đội thi đấu hai lượt đi và về (không áp dụng luật bàn thắng sân khách, nếu hòa sau 180 phút sẽ thi đấu 30 phút hiệp phụ và sau đó, nếu cần thiết, thi đấu loạt sút luân lưu 11m để xác định đội giành chiến thắng chung cuộc). 8 đội giành chiến thắng sẽ tham dự vòng chung kết theo thể thức thi đấu tập trung trên sân trung lập; bắt đầu từ đây các đội sẽ gặp các đội từ khu vực còn lại.
Các quốc gia tham dự
Các đội tham dự tới từ 19 quốc gia thành viên AFC đã qua được vòng sơ loại của AFC Champions League. Việc phân chia các đội của các nước thành viên được liệt kê dưới đây; dấu sao là có ít nhất một đội bóng đã bị loại khi đá tại vòng sơ loại. 32 quốc gia của AFC đã từng có các diện tham gia, và các quốc gia chưa bao giờ có đội bóng đá tại vòng bảng không được hiển thị.
Quốc gia tham dự | Mùa giải | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2002–03 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | |||
Đông Á và Đông Nam Á | |||||||||||||||||||||
Úc | – | – | – | – | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 1* | 3 | 2* | 2* | 3 | 2* | 2* | 3 | 0 | ||
Trung Quốc | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3* | 4 | 4 | 4 | 2* | ||
Hồng Kông | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 1* | 1* | 0* | 0* | 1 | ||
Indonesia | 0* | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1* | 1* | 1* | 0* | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0 | ||
Nhật Bản | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3* | 4 | ||
Hàn Quốc | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3* | 4 | ||
Malaysia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 1* | 1* | 1 | ||
Philippines | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 2 | ||
Singapore | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 1 | ||
Thái Lan | 2 | 2 | 2 | 0 | 1 | 2 | 0* | 0* | 0* | 1* | 2 | 1* | 1* | 1* | 1* | 1* | 1* | 1* | 4 | ||
Việt Nam | 0* | 2 | 2 | 2 | 1 | 2 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0* | 1* | 1* | 0* | 0* | 0* | 0* | 1 | ||
Tổng cộng | 8 | 12 | 12 | 8 | 13 | 13 | 16 | 16 | 15 | 15 | 15 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 20 | ||
Tây Á | |||||||||||||||||||||
Ấn Độ | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 1 | ||
Ả Rập Saudi | 1* | 2 | 3 | 3 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 3* | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 2 | 4 | 4 | 3* | ||
Bahrain | 0* | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0 | 0 | 0* | 0 | 0* | 0* | ||
Iran | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 2 | 4 | 4 | 4 | 3* | 3* | 4 | 4 | 3* | 4 | 4 | 3* | 4 | 4 | ||
Iraq | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 1* | 2* | ||
Jordan^ | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 1 | ||
Kuwait | 0* | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | ||
Qatar | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 2* | 2* | 2* | 4 | 3* | 2* | 3* | ||
Syria | 0* | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0* | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Tajikistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 1 | ||
Turkmenistan | 1* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
UAE | 1* | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3* | 2* | 3* | 4 | 4 | 3* | 4 | 3* | ||
Uzbekistan | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3* | 2* | 1* | 4 | 4 | 2* | 2* | 2* | 1* | 2 | ||
Tổng cộng | 8 | 14 | 17 | 17 | 15 | 16 | 16 | 16 | 17 | 17 | 17 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 20 | ||
Tổng cộng | |||||||||||||||||||||
Chung kết | 16 | 26 | 29 | 25 | 28 | 29 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 40 | ||
Vòng loại | 53 | 26 | 29 | 25 | 28 | 29 | 35 | 37 | 36 | 37 | 35 | 47 | 49 | 45 | 47 | 46 | 51 | 52 | 45 |
Quốc gia tham dự | Mùa giải | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2022 | 2023–24 | 2024–25 | |||||||||||||||||||
Đông Á và Đông Nam Á | |||||||||||||||||||||
Úc | 2 | 1 | 1 | ||||||||||||||||||
Trung Quốc | 2 | 3* | 3* | ||||||||||||||||||
Hồng Kông | 1 | 1* | 0 | ||||||||||||||||||
Indonesia | 0 | 0* | 0 | ||||||||||||||||||
Nhật Bản | 4 | 4 | 3 | ||||||||||||||||||
Hàn Quốc | 4 | 4 | 3 | ||||||||||||||||||
Malaysia | 1 | 1 | 1 | ||||||||||||||||||
Philippines | 1* | 1 | 0 | ||||||||||||||||||
Singapore | 1 | 1 | 0 | ||||||||||||||||||
Thái Lan | 2* | 3* | 2* | ||||||||||||||||||
Việt Nam | 1 | 1* | 0 | ||||||||||||||||||
Tổng cộng | 19 | 20 | 12 | ||||||||||||||||||
Tây Á | |||||||||||||||||||||
Ấn Độ | 1 | 1 | 0 | ||||||||||||||||||
Ả Rập Saudi | 4 | 4 | 3 | ||||||||||||||||||
Bahrain | 0 | 0 | 0 | ||||||||||||||||||
Iran | 2 | 3* | 2 | ||||||||||||||||||
Iraq | 1* | 1 | 1 | ||||||||||||||||||
Jordan^ | 1 | 1* | 0 | ||||||||||||||||||
Kuwait | 0 | 0 | 0 | ||||||||||||||||||
Qatar | 4 | 2* | 3* | ||||||||||||||||||
Syria | 0 | 0* | 0 | ||||||||||||||||||
Tajikistan | 1 | 1 | 0 | ||||||||||||||||||
Turkmenistan | 1 | 1 | 0 | ||||||||||||||||||
UAE | 3* | 2* | 3* | ||||||||||||||||||
Uzbekistan | 2 | 4 | 1 | ||||||||||||||||||
Tổng cộng | 20 | 20 | 12 | ||||||||||||||||||
Tổng cộng | |||||||||||||||||||||
Chung kết | 39 | 40 | 24 | ||||||||||||||||||
Vòng loại | 46 | 53 | 27 |
Tiền thưởng
Dưới đây là tiền thưởng cho AFC Champions League 2021.[11]
Giai đoạn | Thưởng | Hỗ trợ đi lại (cho mỗi trận) |
---|---|---|
Vòng sơ loại | Không | 30.000 USD |
Vòng play-off | Không | 30.000 USD |
Vòng bảng | Thắng: 50.000 USD
Hòa: 10.000 USD |
45,000 USD |
Vòng 16 đội | 100.000 USD | 45,000 USD |
Tứ kết | 150.000 USD | 45,000 USD |
Bán kết | 250.000 USD | 45,000 USD |
Chung kết | Vô địch: 4.000.000 USD
Á quân: 2.000.000 USD |
90,000 USD |
Tiếp thị
Tài trợ
Giống như FIFA World Cup, AFC Champions League được tài trợ bởi một nhóm các tập đoàn đa quốc gia, trái với một nhà tài trợ chính duy nhất thường thấy ở các giải đấu hàng đầu quốc gia.
Các nhà tài trợ chính hiện tại của giải đấu là:
Trò chơi điện tử
Konami với loạt game Pro Evolution Soccer[15] đang là đơn vị nắm bản quyền cho trò chơi điện tử AFC Champions League cũng như các đội thi đấu.
Hồ sơ và số liệu thống kê
Đội vô địch
- 1 Câu lạc bộ hiện không còn tồn tại
- 2 Năm 1974, Hiệp hội bóng đá Israel bị khai trừ khỏi AFC do áp lực chính trị, và đã trở thành một thành viên đầy đủ của UEFA trong năm 1994. Kết quả là các câu lạc bộ của Israel không còn tham gia vào các giải đấu AFC nữa.
Quốc gia
Bảng danh sách quốc gia xếp theo số lượng câu lạc bộ giành chức vô địch và á quân tại AFC Champions League.
Quốc gia | Vô địch | Á quân | Tổng cộng |
---|---|---|---|
Hàn Quốc | 12 | 7 | 19 |
Nhật Bản | 8 | 5 | 13 |
Ả Rập Xê Út | 6 | 10 | 16 |
Iran | 3 | 6 | 9 |
Trung Quốc | 3 | 2 | 5 |
Israel | 3 | 1 | 4 |
UAE | 2 | 3 | 5 |
Qatar | 2 | 1 | 3 |
Thái Lan | 2 | 1 | 3 |
Úc | 1 | 1 | 2 |
Iraq | 0 | 2 | 2 |
Malaysia | 0 | 1 | 1 |
Oman | 0 | 1 | 1 |
Syria | 0 | 1 | 1 |
Khu vực
Liên đoàn (Khu vực) | Lần vô địch | Tổng | |
---|---|---|---|
EAFF (Đông Á) | Đông Á | 23 | 26 |
AFF (Đông Nam Á) | 3 | ||
WAFF (Tây Á) | Tây Á | 9 | 12 |
CAFA (Trung Á) | 3 | ||
SAFF (Nam Á) | 0 |
Ghi chú: Danh sách không bao gồm các câu lạc bộ Israel, đội vô địch mùa giải 1967, 1969 và 1971.
Giải thưởng
Cầu thủ xuất sắc nhất giải
Vua phá lưới
Đội đoạt giải Fairplay
Xem thêm
Tham khảo
- ^ “AFC Champions League: The drama, the glory...”. the-AFC.com (bằng tiếng Anh). 17 tháng 2 năm 2015. Truy cập 12 tháng Bảy năm 2021.
- ^ Amitsur, D. (22 tháng 8 năm 1971). “The Arabs' leg up to Israel in Asian football” (bằng tiếng Do Thái). Davar.
- ^ “Al-Mal'ab Newspaper - April 1971 - Champions of Asia Return to Baghdad”. Kooora (bằng tiếng Ả Rập). tháng 4 năm 1971. Bản gốc lưu trữ 25 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 20 Tháng mười hai năm 2017.
- ^ “Assessment and participation criteria for 2009–2010 seasons” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2008. Truy cập 3 tháng Năm năm 2015.
- ^ Criteria for Participation in AFC Club Competitions for 2011–2012 seasons
- ^ “AFC to invest in new era of national team and club competitions”. AFC. 26 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 5 Tháng hai năm 2020. Truy cập 27 Tháng Một năm 2022.
- ^ “AFC Competitions Committee recommends strategic reforms to elevate Asian club football”. AFC. 23 tháng 12 năm 2022. Truy cập 24 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ “AFC Executive Committee approves biggest prize purse in Asian club football history from 2024/25; announces AFC Women's Champions League”. AFC. 14 tháng 8 năm 2023. Truy cập 14 Tháng tám năm 2023.
- ^ “Saudi Arabia to host AFC Champions League Elite – Final Stage”. AFC. 1 tháng 12 năm 2023. Truy cập 18 Tháng mười hai năm 2023.
- ^ “AFC ExCo okays ACL slots, format”. The-afc.com. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng mười hai năm 2013. Truy cập 4 tháng Bảy năm 2014.
- ^ AFC Champions League 2021 Competition Regulations. Asian Football Confederation. tr. 68. Truy cập 2 Tháng mười một năm 2021.
- ^ “AFC and NEOM announce four-year global sponsorship rights deal” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Asian Football Confederation. Truy cập 8 Tháng tư năm 2021.
- ^ “AFC and KONAMI sign new sponsorship and licensing deal” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Asian Football Confederation. Truy cập 25 Tháng Một năm 2021.
- ^ “AFC appoints world-leading ball manufacturer Molten as official match ball supplier”. www.the-afc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng Mười năm 2018.
- ^ “PES 2016 licenses revealed!”. Pro Evolution Soccer. Bản gốc lưu trữ 18 tháng Chín năm 2015. Truy cập 5 tháng Năm năm 2016.
- ^ “1996 ASIAN CLUB CHAMPIONSHIP”. Asian Football Confederation. 7 tháng 7 năm 1997. Bản gốc lưu trữ 7 tháng Bảy năm 1997.
- ^ “الدوخي أفضل لاعب في البطولة”. al-jazirah.com (bằng tiếng Ả Rập). Lưu trữ bản gốc 2 tháng Chín năm 2021. Truy cập 2 tháng Chín năm 2021.
- ^ “Asian Club Championship 18th Edition 1998/99”. Asian Football Confederation. 22 tháng 4 năm 1999. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng tư năm 1999.
- ^ “مالي الدنيا وشاغل الناس خطف الكأس”. al-jazirah.com (bằng tiếng Ả Rập). 24 tháng 4 năm 2000. Bản gốc lưu trữ 2 tháng Chín năm 2021. Truy cập 2 tháng Chín năm 2021.
- ^ “수원 삼성, 아시아클럽축구 평정”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 5 năm 2001. Bản gốc lưu trữ 7 Tháng sáu năm 2021. Truy cập 14 tháng Chín năm 2021.
- ^ “AFC Champions League – MVP Memories: Therdsak Chaiman”. the-afc.com. Asian Football Confederation. 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập 19 Tháng mười hai năm 2020.
- ^ “Shandong Luneng suffer 7–2 blow at Champions League”. China Daily. 22 tháng 9 năm 2005. Truy cập 20 Tháng mười hai năm 2020.
- ^ “Preparation was vital for MVP Noor”. Asian Football Confederation. 5 tháng 11 năm 2005. Bản gốc lưu trữ 7 Tháng mười một năm 2005.
- ^ “전북 현대 AFC 챔피언스리그 우승”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 11 năm 2006. Bản gốc lưu trữ 2 tháng Chín năm 2021. Truy cập 2 tháng Chín năm 2021.
- ^ “Triple treat for Steelers”. AFC. Asian Football Confederation. 7 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 15 tháng Chín năm 2018. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2009.
- ^ “Ognenovski crowned AFC player of the year”. FIFA. 24 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 7 Tháng mười hai năm 2010. Truy cập 5 Tháng Một năm 2013.
- ^ “Double delight for Lee”. The-AFC.com. Asian Football Confederation. 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2011.
- ^ “Livewire Lee name MVP”. AFC. 10 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 17 Tháng mười một năm 2012.
- ^ “Triple delight for Muriqui”. AFC. 10 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Custodian Covic named Most Valuable Player”. AFC. 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Hotshot Goulart adds awards to ACL title success”. AFC. 22 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Omar Abdulrahman lands AFC Champions League 2016 MVP award”. AFC. 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập 6 Tháng mười một năm 2016.
- ^ “Yosuke Kashiwagi clinches AFC Champions League MVP Award”. AFC. 25 tháng 11 năm 2017. Truy cập 25 Tháng mười một năm 2017.
- ^ “Yuma Suzuki of Kashima named 2018 MVP”. AFC. 10 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Al Hilal's Gomis wins MVP, Top Scorer awards”. Asian Football Confederation. 24 tháng 11 năm 2019. Truy cập 24 Tháng mười một năm 2019.
- ^ “Ulsan Hyundai's Yoon Bit-garam named 2020 AFC Champions League MVP”. the-afc.com. Asian Football Confederation. 19 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 30 Tháng Một năm 2021. Truy cập 19 Tháng mười hai năm 2020.
- ^ “Al-Hilal reign in Asia after tale of two Al-Dawsaris in AFC Champions League triumph”. Arab News (bằng tiếng Anh). 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập 24 Tháng mười một năm 2021.
- ^ “Urawa's Hiroki Sakai crowned Most Valuable Player”. the-AFC (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng Năm năm 2023.
- ^ “Al Nassr's Abderrazak Hamdallah wins 2020 AFC Champions League Top Scorer award”. the-afc.com. Asian Football Confederation. 19 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ 17 Tháng tư năm 2021. Truy cập 19 Tháng mười hai năm 2020.
- ^ “Kenya's Michael Olunga wins AFC Champions League Golden Boot”. The East African (bằng tiếng Anh). 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập 24 Tháng mười một năm 2021.
- ^ “Al Duhail's Edmilson Junior scoops Top Scorer Award”. the-AFC (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng Năm năm 2023.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên2020mvp2
- ^ “Salem Al-Dosari is the best player in Asia”. Asume Tech. 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập 24 Tháng mười một năm 2021.
Liên kết ngoài
- (tiếng Anh) Trang chủ của AFC Champions League Lưu trữ 2006-07-21 tại Wayback Machine